ORIGIN OF HUMAN
ANCESTORS FROM AFRICA
1- CHỨNG MINH.
Người viết bài nầy muốn giúp quý bạn có một sự
hiểu biết căn bản ngắn gọn sau khi đã đọc nhiều tài liệu trong đó
có:
* Origins of Modern Humans: Multiregional or Out of Africa? Donald C. Johanson.
PhD Donald Johanson is Paleoanthropologist,
professor of anthropology and Director of the Institute of Human Origins at
Arizona State University / USA.
http://www.actionbioscience.org/evolution/johanson.html.
*http://australianmuseum.net.au/homoneanderthalensisntinentalAfrica
. *http://humanorigins.si.edu › ... › Human
Fossils › Species Smithsonian Institution
--------------------------------
Dựa theo kết quả nghiên cưú của hầu hết các khoa
học gia về khảo cô và nhân chủng học,ngày nay chúng ta biết rõ tổ
tiên của loài người đã được tìm thấy xuất hiện đầu tiên tại Phi Châu
rồi từ đó toả ra khắp nơi trên địa cầu.
Sở dĩ có
kết luận vững chắc gọi là definitive như vậy là nhờ đã lấy ba tiêu chuẩn sau đây khi làm công tác khảo cứu.
* Địa khai của người nguyên thuỷ có hình dáng giống người chúng ta đã
được tìm thấy tại châu Phi.
* Dụng cụ bằng đá và các thủ công có gốc xuất phát từ châu
Phi.
* Khảo sát DNA cho biết châu Phi có loài người từ lúc nguyên thuỷ.
Thời nguyên
thuỷ tại Châu Phi có khõang 15-20 giống dân nhưng một số rất
lớn không để lại con cháu nên gọi là tiệt chủng với nhiều lý do khó
biết.
Khoãng giữa 2
triệu - 1.8 triệu năm, loài người nguyên thuỷ gọi là early humans bắt
đầu ra khõi Châu Phi.
Rồi sau đó có
một số trở lại Châu Phi.
“Acient African DNA
Shows Mass Migration Back Into Africa-By Jessica Berman “.
2-PHƯƠNG PHÁP ĐẶT TÊN CHO TỔ TIÊN.
Cách đặt tên cho mỗi giống dân gồm có 2 chữ gốc
Latin. Chữ đầu phải là HOMO nghĩa là HUMAN.Chữ sau có thể thay đổi
dựa theo :
* Tên của chỗ đã
tìm được điạ khai.Thí dụ Homo neanderthal tìm thấy tại
thung lũng Neander tại Germany.Tal là tiếng
Germany gọi là thung lũng.
* Tên do các nhà
khảo cổ tự chon.
Thí du Homo erectus.Chữ erectus là tiếng Latin
nghĩa là upright. Homo sapiens. Chữ Latin sapièns nghĩa la wise khôn ngoan .Homo ergaster nghĩa là working man. Homo habilis nghĩa là skillful man.Tiếng Latin habilis nghĩa là skilled, skillfull, able to handle.
Dựa vào địa khai,
loài người nguyên thuỷ gọi là Early humans đã xuất hiện tại Châu Phi vào khoãng giữa 6
triệu - 12 triệu năm trước đây.
* Giống dân
đầu tiên là Homo habilis ở phía Đông của
Châu Phi.Giống dân nầy được gọi là Handy man vì là loài người
đầu tiên biết tạo ra các dụng cụ bằng đá có diện mạo giống loài khỉ
(ape-like features).
Tiếp theo là Homo erectus cho nên có thể
nói Homo habilis là tổ tiên trực
tiếp của Homo erectus, cũng có thể
là một giống dân khác mà khảo cổ chưa tìm được.
* Homo erectus là giống dân kéo dài tới 1.5 triệu năm để tiến hóa. Cái đầu
của họ chỉ thay đổi sau 800 ngàn năm để trở thành Homo sapiens tức là loài
người chúng ta hiện nay goị là Modern humans.
Homo erectus có thêm một
nhánh nữa là Homo erectus ergaster.
Homo ergaster nghĩa là working man.
Một số khoa
học gia chia Homo erectus làm 3 nhóm dựa
theo chỗ tìm được địa khai.
·
Tại châu Phi gọi Homo ergater.
·
Tại châu Á goị Homo erectus.
·
Tại châu Âu gọi Homo heidelbergensis.Nhóm nầy còn có
một tên nữa là Homo sapiens archaic
Địa khai của 2
giống dân Homo erectus và Homo ergaster được tìm thấy khắp nơi tại châu Phi, châu Á và châu Âu.
Năm 1930, giáo sư khoa mổ xẻ người gốc CANADA tên là Davidson Black (1884-1934) đã tìm được 50 bộ xương của Homo erectus ergaster tại Trung Hoa rồi đặt tên Peking Man.Có thể đây là giống dân đầu tiên ra khỡi châu Phi.
* Ngoài ra vào
năm1856, đã tìm thấy địa khai tại thung lũng Neander in Germany một giống dân đặc biệt lùn, to mâp, đâu lớn, rất khoẻ mạnh, ăn
nhiều được đặc tên là Homo neanderthalensis xuất hiện sống
chung cùng thời với Homo sapiens trong 10 ngàn năm
nhưng rồi bị diệt mất cách nay 28 ngàn năm.
* Có thể tổ
tiên của Homo sapiens và Homo neanderthalensis là Homo heidelbergensis cách nay 600 ngàn năm.
Điạ khai của Homo heidelbergensis được khai quật gần
thành phố Heidelberger
in Germany năm 1907.
Homo heidelbergensis còn được
gọi là Homo rhodesiensis vì được
tìm thấy tại xứ Rhodesia Châu Phi năm 1921.
* VẤN ĐỀ
CÒN CHƯA RÕ RỆT là sự liên hệ giữa
Homo
erectus với Homo sapiens và Homo
neanderthalensis.
Evolution of our ancestors from black skin DNA to ours now |
3- PHƯƠNG PHÁP DỰNG
HÌNH TƯỢNG TỪ ĐỊA KHAI.
Dựa vào
địa khai và tưởng tượng, những họa sĩ chuyên môn ngành khảo cổ và
nhân chủng học anthropology đã vẽ ra những bức hình nầy để giúp
chúng ta phân biết sự tiến hóa của loài người gọi là "early
humans" từ lúc bắt đầu xuất hiện tại châu Phi.Có những trường
hợp họa sĩ phải hợp tác vơi forensic anthropologist rồi áp dụng phương
pháp gọi là reconstructions of 2-dimensions or 3-dimensions.
Da của tổ tiên có rất nhiều melanin nên có màu đen để hấp thụ UV rất mạnh của ánh nắng châu Phi mới có thể tồn tại. |
John Gurche là một họa sĩ tốt nghiệp ngành Nhân Chủng Học Anthropology, làm việc tại Museum of the Earth, Ithaca, New York.
Ông thường đi theo tóan khảo cổ sang châu Phi, chụp hình,đo
kích thước chi tíêt của các địa khai mang về cơ sở ở New York, tạo mô
hình bằng đất sét, plastic và tính tóan...
Còn tiếp...
4-TỔ TIÊN PHÂN TÁN
KHẮP NƠI TRÊN ĐỊA CẦU
Homo erectus qua Á Châu.Homo sapiens khi khắp thế giới. Homo neanderthal chỉ qua Âu Châu. |
5 -DNA THAY ĐỔI NÊN HÌNH TƯỚNG VÀ MÀU DA THAY ĐỔI
Quy định căn bản cho một dây (strand) DNA gồm có 4 base pairs hay 4 nucleotides đánh dấu 5'C và 3'C nghĩa là bắt đầu của strand kể từ chỗ phosphate gắn vào 5'C của sugar đầu tiên và tại 3'C của sugar thứ tư là hydroxyl group chứ không còn gắn phosphate nữa. Phosphate group attached at 5'C of sugar is the first nucleotide.Hydroxyl group at 3'C of the sugar is the final nucleotide. |
DNA là chữ viết tắt của chữ Desoxyribo Nucleic Acid có kiến trúc như hình vẽ.
Tên hóa học của DNA được
khám phá từ năm 1869.Đến năm 1943 các nhà nghiên cứu mới biết DNA mang nhiệm vụ di truyền (inheritance).
Hai khoa học gia tên
là JAMES D. WATSON(USA)
và FRANCES H.C. CRICK(England) tại Cambridge University, England là 2 người duy nhất trong
số rất đông khoa học gia đã tìm được cấu
trúc hóa học của DNA (Chemical structure of DNA) vào tháng April năm 1953. Đây là một sự khám phá vĩ đại cho nhân loại vì đã
tìm được chỗ chứa đựng bí mật của sự sống mà nhân loại gọi là
The secret of
life.Cả hai khoa học gia đã được giải thưởng
Nobel năm 1962.
Khi gene của DNA có sự thay đổi hoặc hư hỏng làm mất tính di truyền của gene thì gọi là MUTATION.
“Mutation occurs when a DNA gene is damaged or changed in such a way as to alter the genetic message carried by that gene.”
Phóng xạ, hóa chất, UV từ mặt trời, free radicals, v.v… tạo ra sư hư hỏng của hàng ngàn nucleotides nghĩa là chúng chuyển đổi từ base nầy sang base khác , đẩy các bases ra khõi dây DNA hoặc phá vở các bases.
May thay các tế bào thường có khả năng tự chữa lại những sự hư hỏng đó ( fixing damage nucleotides and repairing broken DNA strands back).Nếu tế bào không tự sửa chữa được thì thân thể bị ung thư.
Cystic fibrosis, sickle cell anemia, Tay-Sachs disease, phenylketonuria and color-blindness.là những bịnh gây ra bởi mutation of a single gene.
Bịnh thiếu máu sickle cell anemia do tế bào máu biến dạng thành hình lưỡi liềm sickle shape, ngăn chận lưu thông của máu trong mạch máu.Đây là bịnh do mutation của một nucleotide trong hemoglobine gene.
Tay-Sachs disease : bịnh nầy do mutation of HEXA gene. Gene HEXA cho lịnh tạo ra chất enzyme có tên la beta-hexosaminidase A rất cần cho tế bào não và tuỷ sống. Bịnh thường xuất hiện ở tuổi 3-6 tháng làm mù mắt và thân bại liệt.
Phenylketonuria
disease : Viết tắt PKU do mutation
of PAH gene, rồi di truyền xuống
trẻ sơ sinh. Gene nầy giử nhiệm nhu cho lịnh thành lập chất enzyme tên
la phenylalanine hydroxylase.
Nếu
chất nầy quá nhiều sẽ làm cho trẻ sơ sinh khi lớn lên mất trí nhớ,tóc mọc thưa, bị
bịnh ngứa, nhiều mụn nhọt.Tại USA trong 15,000 trẻ sơ sinh thì có một
trẻ bị bịnh nầy
Xử dụng chất chống ánh nắng của mặt trời gọi là SUN SCREEN là cách ngăn chận mutation.
Nhưng MUTATION không luôn luôn xấu.Có rất nhiều nghiên cứu cho biết nhờ có MUTATION, sinh vật mới có thể tồn tại vì thích ứng với môi trường sinh sống, khán chống lại những bịnh chưa có thuốc chữa trị.
Thí dụ.
Tổ tiên của loài người chúng ta là Homo habilis gốc ở châu Phi có da rất đen như cột nhà cháy vì da có rất nhiều melanin để hấp thụ UV của ánh sáng mặt trời quá mạnh mới có thể tồn tại , không bị bịnh ung thư da.
Sau đó tổ tiên kế tiếp là Homo erectus rời bỏ châu Phi phân tán khắp nơi trên địa cầu,trong DNA của tổ tiên đã xãy ra MUTATION một cách tự động âm thầm gọi là silent mutation để phù hợp với môi trườmg sống.
Trong DNA ,màu sắc da của loài người do nhiều genes hợp tác làm việc với nhau để thay đổi âm thầm lượng melanin cho phù hợp với môi trường sinh sống.
TRỞ VỀ LẠI CHÂU PHI.
Dựa vào sự thay đổi cấu trúc của genome (complete set of DNA, or complete set of genes in a cell), các khoa học gia đã phát hiện.
- Một số đông thế hệ kế tiếp của những người đầu tiên rời châu Phi cách nay khoãng 200 ngàn năm đã trở về lại miền đông châu Phi cách nay 3000 năm, mang theo genes không phải của châu Phi trước khi thực dân châu Âu tới ( Before European colonizers arrived ).
- Cách nay 900-1800 năm ,những thế hệ tiếp nối từ miền đông châu Phi đã di chuyển xuống tận miền nam châu Phi sống chung với bộ tộc thiểu số Khoe-San hoặc Khoi-San goị hunter-gathers đã có mặt ở đây từ 2000 năm trước.
Khoi và San là hai sắc tộc có ngôn ngữ rất giống nhau.
Sắc tộc San sống bằng nghề săn thú rừng nên gọi hunters-gathers.
Sắc tội Khoi chuyên sống bằng nghề chăn nuôi dê ,cừu,trâu bò,heo trên những cánh đồng cỏ phì nhiêu.
Khi Hòa Lan đến đô hộ châu Phi, sắc tộc San bị khinh miệt và gần như bị diệt mất nên hiện nay còn sói lại khõang 80,000 người.
Số sắc tộc San còn sót lại đến sống chung với sắc tộc Khoi và bỏ nghề săn bắn vì bị chính phủ thực dân cấm phải chuyển qua nghề trồng trọt và chăn nuôi như sắc tộc Khoi. Do đó mới có tên là thiểu số Khoi-San hay Khoe-San nay đã được quyền tự trị.
Sắc tộc San coi như là sắc tộc sống với thiên nhiên không bị ô nhiểm, có nghệ thuật vẽ trên đá, trong hang đông g̣oị là Rock-Arts.
Sau khi khảo sát genomes của 1000 người thuộc 22 nhóm dân châu Phi, tóan nghiên cứu của Harvard Medical School in Boston, Massachusetts đã tìm thấy người Khoe-san có 2 loại genomes khác nhau.
Một loại genome của người châu Phi và một lọai không phải của người châu Phi (non-African genes) vì loaị genome nầy có thêm genes của người ở miền nam châu Âu (Modern southern Europeans).
Ngoài ra theo kết quả khảo sát của giáo sư Tishkoff, a genetic anthropologist thuộc University of Pennsylvania in Philadelphia,cho biết những người hồi hương đã mang theo ngôn ngữ mới và kỹ thuật chăn nuôi goị herding techniques đã học được.
còn tiếp