DNA VÀ GENE CĂN BẢN
Trong mỗi tế bào sinh vật
(organism) có một cái nhân gọi là nucleus.Trong nucleus có chromosomes.
Chromosomes cấu tạo bởi DNA.
* Chromosome được khám phá năm 1842
bởi Karl Wilhelm von Nägeli khi nghiên cứu nhân của tế bào .Vì chromosome hấp thụ màu
của thuốc nhuộm nên đặt tên là chromosome
do ghép 2 chữ gốc Hi Lạp ( khroma nghĩa là color,soma là body).
* Gene là tên lấy gốc từ
tiếng Hi lạp là genea (nghĩa la
skin,race,generation)có khả năng tạo
ra tế bào và mang đặc tính hướng dẫn di truyền.Trong DNA , Gene là tên của một vùng (region
of DNA) ngắn hoặc dài của DNA có
nhiệm vụ di truyền. Giữa 2 genes
có một khỏang gọi là Junk DNA vì các khoa học gia chưa
tìm ra nhiệm vụ của nó.
1- SƠ LƯỢC DNA - SUMMARY OF
DNA.
DNA là chữ viết tắt của chữ Desoxyribo Nucleic Acid có kiến trúc như hình vẽ.
Tên hóa học của DNA được
khám phá từ năm 1869.Đến năm 1943 các nhà nghiên cứu mới biết DNA mang nhiệm vụ di truyền (inheritance).
Hai khoa học gia tên là JAMES Dewy WATSON(born 1928 in
Chicago,Ill) và FRANCIS Harry Compton CRICK[(born in Northampton, England),(1916-2004)] tại Cambridge University,
England là 2 người duy nhất trong
số rất đông khoa học gia đã tìm được cấu
trúc hóa học của DNA (Chemical structure of DNA) vào tháng April năm 1953. Đây là một sự khám phá vĩ đại cho nhân loại vì đã
tìm được chỗ chứa đựng bí mật của sự sống mà nhân loại gọi là The secret of life.Cả hai khoa học gia đã được giải thưởng Nobel năm 1962.
(Henry Duong, người viết và vẽ lại theo kiến thức đã học
để giúp quý bạn khắp nơi muốn tìm biết sự bí mật The secret of life nầy theo phương pháp ngắn gọn dễ nhớ và không mất nhiều
thì giờ.)
Bịnh thiếu máu sickle cell anemia do tế bào máu biến dạng thành hình lưỡi liềm sickle shape, ngăn chận lưu thông của máu trong mạch máu.Đây là bịnh do mutation của một nucleotide trong hemoglobine gene
Xử dụng chất chống ánh nắng của mặt trời gọi là SUN SCREEN là cách ngăn chận mutation.
Proteins là những
chuổi nối kết b̉ơi phân tử nhỏ amino acids. Có 20 amino acids khác nhau
trong DNA. Muốn tạo ra một protein chúng ta phải nối rất nhiều chuổi amino
acids.
Một protein trung
bình cần khoãng 150 amino acids.Nhưng các
amino acids phải được nối kết theo một thứ tự đúng (correct order) của protein thì mới có protein
xuất hiện.Thứ tự đó là mệnh lệnh chứa sẵn trong gene.
Vậy mệnh lịnh đó
nằm trong 150
amino acids cho nên khi chúng ta thay đổi base pairs nầy sang chỗ khác ,chúng ta không thể
thay đổi mệnh lệnh có sẵn đó. BÍ MẬT DO TỪ ĐÂU ?
còn tiếp
2-NUCLEOTIDE AND STRAND OF DNA
Dựa theo phân tích cho thấy DNA
gồm có 2 sợi dây (2 strands)có hình
xoắn ốc ngược chiều nhau,rất
dài nối kết bởi rất nhiêu nucleotides
nên DNA còn được gọi là long chain polynucleotides.
Mỗi nucleotide gồm có một phân tử phosphate,một phân tử five-carbon sugar và một trong 4 nitrogenous bases có tên: A, G, T, C.
A : adenine ; G :
Guanidine ; T : Thymine ; C : Cytocine.
T,C là single-ring
pyrimidine bases. A, G là double-ring purine bases
DNA có 2 thành phần :
-
Hai sợi dây ( 2 strands) giống hệt nhau, có
hình xoắn ốc ngược chiều nhau giống hình cái thang gọi là backbone, cấu tạo bởi những phân
tử gọi là sugar and phosphate
molecules.
-
4 nitrogenous bases co tên
Adenine A, Cytosine C, Guanine G và Thymine T gắn vào backbone giống như bậc thang. Mỗi chất được nhuộm
một màu riêng để dễ phân biệt.
3- GIẢI PHẨU DNA - ANATOMY OF DNA
Hình vẽ tổng quát của một dây (strand) giới han trong 5'C và 3'C của phân tử Sugar S |
Có thể tách DNA ra làm
đôi, chép lại và truyền sang chỗ khác.
Cấu trúc hóa học của DNA gồm có 2 sợi
dây (2 strands) gọi backbone có hình xoắn ốc ngược chiều nhau và quấn
vào nhau, cấu tạo bởi các phân tử carbon -
sugar S và các phân tử phosphate P .
Các bases có tên
dưới đây nối 2 sợi dây nầy với nhau làm cho DNA giống hình cái thang ( ladder) và các
bases thì giống hình của những bậc thang(rungs).
A : adenine ; G : Guanidine ; T : Thymine ; C : Cytocine
T, C là single-ring pyrimidine bases. A, G là double-ring
purine bases.
Theo quy luật, A nối với T và C nối với G bằng hydrogen bonds thành những cặp gọi là base pairs. Cặp A-T có 2 hydrogen bonds . Cặp
C-G có 3 hydrogen bonds. Nhờ
quy luật nầy chúng có thể tính được chiều dài của DNA và biết được
tên của base kết hợp nằm trên dây đối diện.
DNA của loài người
có khõang 3.2 billion base pairs.
(The length of DNA is
measured by the number of base pairs)
4- LOGO TÓM LƯỢC DNA -
LOGO OF DNA SUMMARY
5- TIÊU CHUẨN CODING
CỦA DNA VÀ GENE.
CODING STANDARD OF
DNA.
Theo nghiên cứu, các
khoa học gia đã tìm thấy một simple
amino acid dùng để tạo ra
protein cần phải có 3 nucleotides hoặc 3 bases nên đặt ra quy luật gọi triplet.
Triplet là một
nhóm gồm có 3 chữ lấy từ A,T,C,G (Tên của 4 bases nói trên)
Thí du triplet AGC chứa amino acid tên
là SERINE, ACC là amino acid THREONINE.
Triplet còn có tên
chuyên môn là CODON.Trường hợp đặc
biệt có một số nhiều amino acids cần nhiều codons.
Khởi đầu của codon
là ATG và
kết thúc là TAA TAA (double codon).
Những codons nào
có đặc tính tạo ra protein và đặc tính di truyền thì được đặt tên
là GENE.
Giữa 2 GENES có một khoảng
của DNA được đặt tên là JUNK DNA vì chưa tìm được nhiệm vụ của nó.
NHỮNG AMINO ACIDS ĐÃ TÌM THẤY TRONG CODONS
.
Ghép 3 chữ của 4 chữ A, C, G, T taọ ra
được 64 codons chứa 20 amino acids có tên
như sau.
-------------------
1-Phenylalanine F
TTT, TTC
2-Methionine M ATG
3-Cysteine C TGT,
TGC
4-Alanine A GCT, GCC, GCA, GCG
5-Glycine G GGT, GGC, GGA, GGG
6-Isoleucine I ATT, ATC, ATA
7-Leucine L CTT, CTC, CTA, CTG, TTA, TTG
8-Valine
V GTT, GTC, GTA, GTG
9-Proline P CCT,
CCC, CCA, CCG
10-Threonine T
ACT, ACC, ACA, ACG
11-Serine S TCT,
TCC, TCA, TCG, AGT, AGC
12-Tyrosine Y
TAT, TAC.
13-Tryptophan W TGG
14-Glutamine Q
CAA, CAG
15-Asparagine N
AAT, AAC
16-Histidine H
CAT, CAC
17-Glutamic acid E GAA, GAG
18-Aspartic acid D GAT,
GAC
19-Lysine K AAA, AAG
20-Arginine R CGT, CGC, CGA, CGG, AGA, AGG
Stop codons Stop TAA,
TAG, TGA
------------------
Quan sát bản liệt kê
trên , chúng ta thấy có nhiều amino acids chiếm hơn một codon.
6- MUTATION.
Khi gene của DNA có sự thay đổi hoặc hư hỏng
làm mất tính di truyền của gene
thì gọi là MUTATION.
“Mutation occurs when a DNA gene is damaged or
changed in such a way as to alter the genetic message carried by that gene.”
Phóng xạ, hóa chất, UV từ mặt trời, free radicals, v.v… tạo
ra sư hư hỏng của hàng ngàn nucleotides
nghĩa là chúng chuyển đổi từ base nầy sang base khác , đẩy các bases
ra khõi dây DNA hoặc phá vở các
bases.
May thay các tế bào thường
có khả năng tự chữa lại những
sự hư hỏng đó ( fixing damage nucleotides and repairing broken
DNA strands back).Nếu tế bào không tự sửa chữa được thì thân thể bị ung thư.
Cystic
fibrosis, sickle cell anemia,
Tay-Sachs disease, phenylketonuria and color-blindness.là
những bịnh gây ra bởi mutation of a
single gene.
Bịnh thiếu máu sickle cell anemia do tế bào máu biến dạng thành hình lưỡi liềm sickle shape, ngăn chận lưu thông của máu trong mạch máu.Đây là bịnh do mutation của một nucleotide trong hemoglobine gene
Tay-Sachs
disease : bịnh nầy do mutation of HEXA gene. Gene HEXA cho lịnh tạo ra chất enzyme có tên la
beta-hexosaminidase A rất cần cho tế bào não và tuỷ sống. Bịnh thường xuất hiện
ở tuổi 3-6 tháng làm mù mắt và thân bại liệt.
Phenylketonuria
disease :Viết tắt PKU do mutation
of PAH gene, rồi di truyền xuống
trẻ sơ sinh. Gene nầy giử nhiệm vu cho lịnh thành lập chất enzyme tên
la phenylalanine hydroxylase.
Nếu chất nầy quá nhiều sẽ làm cho trẻ sơ
sinh khi lớn lên mất trí nhớ,tóc
mọc thưa, bị bịnh ngứa, nhiều mụn nhọt.Tại USA trong 15,000 trẻ sơ
sinh thì có một trẻ bị bịnh nầy.
Xử dụng chất chống ánh nắng của mặt trời gọi là SUN SCREEN là cách ngăn chận mutation.
Nhưng MUTATION không luôn luôn xấu.Có rất nhiều nghiên cứu
cho biết nhờ có MUTATION, sinh vật mới có thể tồn tại vì thích ứng
với môi trường sinh sống, khán chống lại những bịnh chưa có thuốc
chữa trị.
Thí dụ.
Tổ tiên của loài người chúng ta là
Homo habilis gốc ở châu Phi có da
rất đen như cột nhà cháy vì da có rất nhiều melanin để hấp thụ UV
của ánh sáng mặt trời quá mạnh mới có thể tồn tại , không bị bịnh ung thư da.
Sau đó tổ tiên kế tiếp là Homo erectus rời bỏ châu Phi phân
tán khắp nơi trên địa cầu.Trong DNA của
tổ tiên đã xãy ra MUTATION một
cách tự động âm thầm gọi là silent mutation để phù hợp với môi trườmg
sống.
Trong DNA ,màu sắc da của loài người do nhiều genes hợp tác làm
việc với nhau để thay đổi âm thầm lượng melanin cho phù hợp với môi
trường sinh sống.
7-TẠO
GENES MỚI TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM
Có 3
phương pháp tạo mutation types :
* Thay
thế một base pair bằng một base base khác̣(The substitution
of one base pair for another) .
* Xóa
bỏ một hay nhiều base pairs (The deletion of one or more base
pairs).
* Ghép
thêm và một hay nhiều base pairs.(The insertion of one or more
base pairs to DNA.)
Phương
pháp thay thế rất thông dụng.Với phương pháp nầy chúng ta
thay đổi dọc (transition) và ngang ( transversion) giữa base purine và base
pyrimidine.
Mutation dọc và ngang |