WELCOME TO BLOGGER VQGĐC

THÂN CHÀO QUÝ BẠN
CLICK HERE TO OPEN

Tất cả hình ảnh, những hoạt động cùng cơ sở Định Chuẩn rồi cũng cùng với thời gian rơi vào khoảng không
Nếu còn gì rớt lại chỉ là những tình cảm của những con người đã một thời làm việc chung dưới một mái nhà
mà nay đả tản mác khắp bốn phương trời
Ninh Vũ / Phòng Thí Nghiệm VQGĐC

Tuesday, December 13, 2022

MERRY XMAS-HAPPY NEW YEAR 2023

KÍNH MỪNG GIÁNG SINH + KÍNH CHÚC NĂM MỚI 2023 HẠNH PHÚC





Monday, October 17, 2022

GÒ NỔI THU BỒN CÓ TỘC HỌ DƯƠNG & HỌ TRẦN



Tên các làng cũ xa xưa của Gò Nổi bị xoá bỏ hết và được đặt tên mới gồm 
có 3 xã Điện Quang, Điện Trung và Điện Phong.
Mỗi xã được phân chia thành từng lô có đường đi ngăn cách.


Thursday, September 15, 2022

NHỮNG CÂU TỤC NGỮ VIỆTNAM

 

NHỮNG CÂU TỤC NGỮ VIỆT NAM

      Bác Sĩ Tô Đình Đài sưu tập.

               -----------

1-Những câu chữ NHO, dân gian Việt-Nam thường dùng để day con cháu trong cuộc sống hằng ngày.

-Mưu-sự tai Nhân, thành sự tại Thiên

-Thiên vỏng khôi khôi, sơ nhi bất lậu

-Hoàng-Thiên hữu nhản

-Nhất tướng công thành, vạn cốt khô.

-Bách NHẪN thành KIM

-Dĩ HÒA vi QÚY

-Hữu DÕNG, vô MƯU

-Dục Tốc bất Đạt

-Ác báo, ác lai

-Hoàng-Thiên bất phụ Hão-nhơn –tâm

-Tiền tài như phấn thổ, nghiã trọng như thiên kim

- Nhân vô-thập toàn.

-Đa ngôn, đa qúa. Hữu qúa tất cải.

-Tứ Hải giai huynh-đệ

-Nhu thắng cương

-Thiên cơ bất khả lậu

-Quốc dí dân vi bổn, dân dĩ thực vi tiên

-Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên-ha.

-Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín.

- Hữu sanh hữu dưỡng.

-Cao nhơn tất hữu cao nhơn trị.

-Hữu xạ tự nhiên hương.

-Hàm khẩu buộc xác phàm.

2-Những câu tục-ngữ thường dùng.

-Lấy ÂN giải OÁN, oán thù tan rả

-Lấy OÁN giải OÁN, oán thù chồng chất

-Dại dùng sức, khôn dùng lời.

-Mật ngọt chết ruồi, muối mặn ruồi không ưa.

-Người tài có kẻ tài hơn.

-Mèo khen mèo dài đuôi.

-“Cức” người thì thối, “cức” đầu gối thì thơm !

-Người khôn ít nói, nghe nhiều.

-Chơi dao bén, có ngày đứt tay.

-Muốn làm Thầy, phải làm tớ.

-Thương người như thể thương thân.

-Thương nhau cau sáu bửa ba, ghét nhau cau sáu bửa ra làm mười.

-Thương nhau trái ấu cũng tròn, ghét nhau trái bòn hòn cũng méo.

-Kẻ đi trước rước người đi sau.

-Suy bụng ta ra bụng người.

-Ngậm máu phun người.

-Cái lưởi không xương, nhiều đường lất-léo.

-Một sự nhịn, chín sự lành.

-Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa  lòng nhau.

-Cầm đao sẽ chết vì đao.

-Gậy ông sẽ đập lưng ông.

-Gieo gì gặt nấy. Gieo gió thì gặt bảo.

-Miếng ăn đi trước, lội nước theo sau.

-Giây dùn khó đứt.

-Kính trời ,trời trả công cho.

-Bẻ nạn chống trời, xe chỉ cột voi.

-Ai ai cũng ở dưới trời. Trời cao có mắt.

-Có ai vá bể lấp trời, có ai lấy thước mà đo lòng người.

-Sông sâu còn có thăm dò, lòng người thâm hiểm biết đâu mà lường.

-Ở sao cho được lòng người. Ở rộng người cười, ở hẹp người chê.

-Nóng mất ngon, giận mất khôn.

-Sống gởi , thác về.

-Khôn dại cùng chung ba tấc đất, giàu sang chưa chín một nồi kê.

-Ý dân là ý trời.

-Năm ngón tay, có ngón ngắn ngón dài.

- Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.

-Có tài mà ỷ chi tài, chữ tài liền với chữ tai một vần.

-Sông có khúc, người có lúc.

-Em tôi bắt cặp gà nhà

Cho gà bôi mặt, để gà đá nhau !

Gà đá nhau u đầu, sệ cánh !

Nào hay đâu ! Chúng đánh anh em

Trẻ con xúm xít lại xem

Cười gà một mẹ, không nhìn ra nhau !!

 

Sunday, June 19, 2022

THƯƠNG THẦY NHỚ BẠN CỦA THƠI SINH VIÊN NÔNG LÂM MỤC

 THƯƠNG THẦY NHỚ  BẠN ĐỒNG MÔN CAO ĐẲNG NLS 1959-1964

Dĩ vảng còn đây không biến mất

Đọc lại thấy buồn lệ muốn rơi

Bạn xưa thời đó nay còn lại

Đếm thử bao nhiêu khắp phương trời ?

I -THÀNH KÍNH TRI ƠN

GIÁO SƯ GIẢNG DẠY BAN CANH NÔNG KHÓA 3 CAO ĐẲNG

1- Ingénieur Ponts et Chaussées Trần Văn Bạcḥ (Cựu Bộ Trưởng Công Chánh) tốt nghiệp tại Pháp : dạy Calcul Différentiel (Toán Tích Phân)
2- GS Commun, người Pháp : dạy Entomologie

3- BS Thú Y Đặng Quang Điện tốt nghiệp tại Pháp : dạy Aliments Animales

4- KS Công Chánh Nguyễn Văn Đức tốt nghiệp tại Pháp : dạy Topographie et  Construction Rurale.

5- GS Dược Khoa Nguyễn Văn Hai Trường Dược Khoa : dạy Chimie Analytique

6- GS Giao Của Trường Dược Khoa : dạy thực tập hóa học tại Phòng Thí Nghiệm Bênh Viện Hồng Bàng.

7- GS Gaury người Pháp : dạy Machines Agricoles

8- GS Bùi Tương Huân Viện Trưởng Đại Học Huế : dạy Kinh Tế

10- GS Lê Văn Ký : dạy Forestier Sommaire

11- KS Môn (Nha Khí Tương Saigon) : dạy Meteorologie
12- GS Macari người Pháp : dạy Cultivation des Plantes Industrielles 

13- GS Pecrot người Belgique  : dạy Amelioration Des Sols
14- KS Đoàn Minh Quan tốt nghiệp tại Pháp : dạy Riziculture

15- BS Thú Y Vũ Ngọc Tân tốt nghiệp tại Pháp : dạy Biologie Animale

16- GS Maurice Schmidt người Pháp : dạy Pedologie

17- GS Tixier người Pháp : dạy Biologie Vegetale

18- KS Trương Thái Tôn tốt nghiệp tại Pháp : day Génétique

19- KS Bùi Huy Thục tốt nghiệp tại Pháp : dạy Horticulture

20- KS Tôn Thất Trình tốt nghiệp tại Pháp : dạy Agronomie
21- KS Võ Long Trìêu : dạy Thống Kê Nông Nghiệp
22- KS 
Lâm Văn Vãng tốt nghiệp tại Pháp :  day Chế Biến Thực Phẫm.

                           ƠN THẦY NHỚ MÃI KHÔNG QUÊN

Để thi hành nghị định số 112 BCN/NĐ ngày 19 tháng 11 năm 1955 của Bộ Canh Nông VNCH, Bác Sĩ Đặng Quan Điện, Bác Sĩ Vũ Ngọc TânKỹ Sư  Thuỷ Lâm Lê Văn KýKỹ Sư Bùi Huy Thục đã nhiệt tình đem công sức lên thị trấn Blao tìm chọn chỗ rừng rậm thích hợp để khai quang xây dựng trường.Đó là 4 sáng lập viên đầu tiên của Trường Quốc Gia Nông Lâm Mục Blao.

Vị Giám Đốc đầu tiên của trường là Bác Sĩ Vũ Ngọc Tân. Bác Sĩ Đặng Quan Điện vừa lo điều hành Nha Học Vụ NLS vừa đi qua Pháp tìm mời các giáo sư  danh tiếng như giáo sư Gaury, giáo sư Commun, giáo sư Roth, giáo sư Macari, Poliniere, Banchi, Chardin, Guichon, Rollet, Maurand, Rocher, Jolly sang VN giảng dạy. 

Tại Pháp Bác Sĩ Đặng Quan Điện đã đi thăm các trường Đại học Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thú Y Pháp, được các trường và Chính phủ Pháp đồng ý viện trợ, cam kết sẽ cử các giáo sư tài năng sang giúp trường.

 Sau khi về nước, chính phủ Pháp đã cử Giáo sư R.Barone, Giáo sư Jack Bost, Giáo sư Jacques Euzéby, Giáo sư Joubert, Giáo sư Henri Drieux, Giáo sư Gaury, Giáo sư Macari, Giáo sư Commun, Giáo sư Jolly, Giáo sư Guichon, Giáo sư Rollet, Giáo sư Maurand, Giáo sư Chardin, sang giảng dạy tại trường Bảo Lộc.


II-Học Trình Trong 3 Năm Của Ban Canh Nông.

(Tài liệu nầy của PhD Trần Đăng Hồng còn lưu giư kể từ khi đi du học tại Anh Quốc)

First Year (1961-1962)
Mathematics 45 hours + 15 hours TP
Physics: 45 h + 30 h TP
Pedology : 45 + 45
Meteology: 30  + 45
General Economics 60 + 30
Introductory Agronomy: 15 + 15
Introductory Forestry: 15 + 15
Introductory animal Husubandry: 15 + 15
Chemistry: 45 + 90
Summer Field Practice: Total 10 weeks

Second Year (1962-1963)
General Agronomy: 30 + 45h TP
Rural construction % agricultural mechanisation: 30 + 45
Animal nutrition: 30 + 45
Soil fertility: 45 + 45
Topograghy and Agricultural hydraulities: 60 + 45
Farm management: 45 + 4
Crops: 60 + 45
Plant Physiology: 45 + 45
Plant taxonomy: 30 + 45
Entomology: 45 + 45

Third Year (1963-1964)
Crop Improvement: 30 + 45
Economics: 45
Soil conservation: 30 + 45
Plant protection: 30 + 45
Crop and Horticulture: 60 + 90
Plant Pathology: 45 + 45
Agro- industry 75 + 90

                  

Điểm lên lớp (Passing grade): >12/20

Thi lên lớp gồm có thi viết và vấn đáp.Thi vấn vấn đáp bằng cách bốc thăm đề tài và chỉ được bốc một lần mà thôi.

Ai thi rớt được ở lại học thêm một năm nữa với chương trình đã học.Nếu rớt nữa thì bị loại ra khỏi trường.

III-THI TUYỂN SỐ SINH VIÊN ẤN ĐINHTHEO NHU CÂU

LỚP CAO ĐẲNG NÔNG LÂM SÚC KHÓA 1,KHOÁ 2 VÀ KHOÁ 3

Bốn khoá đầu tiên kể từ năm 1959 (khoá I) đến năm 1963 (khoá IV), mỗi năm trường cho thi tuyển tổng cộng 60 sinh viên gồm có 25 sinh viên ban Canh Nông, 15 sinh viên ban Thuỷ Lâm và 20 sinh viên ban Súc khoa.

Sau ngày trình diện nhập học, nếu thấy có sinh viên nào không đến,trường gửi thư gọi sinh viên đậu dự khuyết để thay thế cho có đủ tổng số như trên.

Điều kiện được dự thi ngoài vấn đề sức khoẻ tốt và tuổi tồ́i đa dưới 30, phải có một văn bằng Tú Tài toàn phần ban B Toán Học, Ban A Khoa Học thực nghiệm, hoặc tốt nghiệp cấp Trung Đẳng Trường Quốc Gia Nông Lâm Mục Blao

Bài thi gồm có:

• Luận Việt Văn thi trong 2 giờ, hệ số 2.
• Toán thi trong 2 giờ , hệ số 3.
• Lý Hoá thi trong 2 giờ hệ số 3.
• Vạn vật (địa chất, thực vật, động vật) thi trong 2 giờ hệ số 3.
• Pháp văn (một bài luận ) thi trong 2 giờ, hệ số 2
• Anh văn (một bài dịch) thi trong 1 giờ

Ngôn ngữ viết bài thi Toán, Lý, Hoá, Vạn Vật, và dịch Anh văn có thể  dùng tiếng Pháp thay cho tiếng Việt để có thể thu nhận những thí sinh có tú tài Pháp.

Khoá 1 và khóa 2 học tại Trường Bảo Lộc.Sau khi Khóa 3 nhập học được một tháng thì cả 3 khóa đều được dời về Saigon vào tháng 11 năm 1961. 

IV-KHÓA 1 CAO ĐẲNG (1959-1962 )

DANH SÁCH SINH VIÊN  (xếp theo alphabet)                   

Theo góp trí nhớ của BSTY Nguyễn Quốc Ân(Georgia), BSTY Vũ Ngọc Bình(Philadelphia) và KS Phạm Văn Hà(California)      

 Ban Nông Khoa.

1-Nguyễn Long Ẩn, 2-Bạch Văn Bài, 3-Buì Bỉnh Bân, 4-Trần Quang Bửu, 5-Lê Văn Bảy(mất),6-Vũ Hửu Đệ, 7-Phan Chi Đoan, 8-Trần Minh Gíam(mất), 9-Lâm Hồng Hải, 10-Nguyễn Xuân Hoa(mất), 11-Nguyễn Văn Hòang,12-Nguyễn Đăng Long, 13-Nguyễn Phi Long,14-Mai Thị Mỹ Nhung, 15-Trần Thị Nguyệt, 16-Nguyễn Văn Tân(du học Mỹ),17-Sầm Thị Băng Tâm(mất), 18-Vĩnh Thăng(mất), 19-Nguyễn Đắc Thiện,20-Bùi Xuân Trường(mất), 21-Nguyễn Lương Y(mất).

Ban Súc khoa.

1-Nguyễn Quốc Ân, 2-Vũ Ngọc Bình, 3-Trầm Cường, 4-Hồ Hán Dân, 5-Vũ Duy Đề, 6-Phạm Văn Hà, 7-Lưu Trọng Hiếu(mất), 8-Nguyễn Hửu Hoài(mất), 9-Lê Kim Huê, 10-Hòang Ngọc Lân (mất), 11-Nguyễn Đình Nghiêm, 12-Huỳnh Kim Ngọc, 13-Nguyễn Thị Quới, 14-Phạm Bá Thiện(mất), 15-Trần Trọng Toàn (du học Mỹ), 16-Nguyễn Khắc Trần(mất), 17-Nguyễn Văn Triều(mất), 18-Vũ Nam Triệu, 19-Lê Đằng Vân(mất)

Ban Lâm Khoa.

1- Huỳnh Minh Bảo(mất), 2-Hoàng Mai Chào, 3-Nguyễn Đức Chính, 4-Dương Trung Hưng(du học Mỹ), 5-Lâm Quang Kim, 6-Đinh Trọng Phùng, 7-Trần Châu Lam(mất), 8-Nguyễn Tri Phương, 9-Nguyễn Đình Tâm, 10-Đỗ Cao Thọ(mất), 11-Hứa Văn Tức, 12-Đào Văn Tự, 13-Võ Hồng Sơn.

V- KHÓA 2 CAO ĐẲNG (1960-1963)

DANH SÁCH SINH VIÊN  (xếp theo alphabet)

Viết theo góp trí nhớ của Kỹ Sư Nông Khoa Nguyễn Đức Tư VN, Kỹ Sư Nông Khoa Phan Văn Thuỳ Germany.


BAN NÔNG KHOA :1- Nguyễn ngọc Ẩn, 2-Nguyễn quốc Bính, 3-Đặng đắc Cảm, 4-Bửu Cảnh, 5- Nguyễn khắc Chân, 6-Nguyễn văn Châu, 7-Hoàng Cường, 8-Hoa văn Dần, 9-Nghiêm xuân Đài, 10- Nguyễn đông Giang (Sư Tịnh Độ), 11-Phạm thanh Khâm, 12-Nguyễn tấn Liêm, 13-Nguyễn bích Liễu, 14-Chu trọng Nghĩa, 15- Sầm thị Băng Tâm (mất), 16-Vũ đình Thắng, 17-Cao đức Thịnh (mất), 18- Uông đình Thịnh.  19- Bùi diên Thọ,  20-Phan văn Thùy, 21-Lâm văn Thương, 22-Nguyễn đức Tư.

BAN SÚC KHOA : 1- Bùi xuân Cảnh, 2-Nguyễn phúc Chân(mất), 3-Nguyễn Châu (mất), 4-Bùi hữu Chí, 5-Nguyễn khắc Chung, 6-Đoàn minh Giám, 7- Đỗ thế Hiếu, 8-Lê minh Khôi (mất), 9-Lương quang Kiếm, 10-Đào trung Kiều, 11-Tôn Tích Lê, 12-Nguyễn văn Nhuận (mất), 13- Nguyễn kế Thanh, 14-Nguyễn song Thuận, 15-Lý thành Tựu.  

BAN THỦY LÂM : 1-Trịnh hữu Ân, 2- Phạm xuân Bách, 3- Chu quang Cẩm, 4- Nguyễn hữu Chung (mất), 5-Nguyễn võ Dzai, 6-Nguyễn đình Hải, 7-Trần (?) nguyên Hồng, 8-Lê văn Ngọc, 9-Nguyễn trọng Nho, 10-Nguyễn đình Sơn, 11-Lê công Tâm, 12- Phạm văn Toàn, 13- Nguyễn trọng Thuyên.


                     
Hiền Huynh PhD NGUYỄN PHÚC CHÂN

                      Qua đời ngày 17-7-2006 thọ 68 tuổi 
Kỹ Sư Chăn Nuôi (Khoá 2/CĐ/NLS/Sài Gòn), Cao học Kinh Tế (USA), PhD (USA), nguyên
 Chuyên Viên Nha Giáo dục Nông Nghiệp/Saigon. 
Từ 1977 đến 1987, chuyên viên cố vấn nông nghiệp ở các nước Senegal,
 
Mauritania, Chad, Zaire tại Châu Phi do USAID và World Bank tài trợ.
 


VI-KHOÁ 3 CAO ĐẲNG(1961-1964)

DANH SÁCH SINH VIÊN (xếp theo alphabet)

*Ban  Nông Khoa

1-Lê thiện Chí , 2-Dương Văn Đức, 3-Đỗ Văn Giao, 4-Nguyễn Văn Hạnh, 5-Trương Đức Hạnh, 6-Nguyễn Xuân Hân, 7-Dương Hiển Hẹ, 8-Trần Đăng Hồng, 9-Nguyễn Khắc Hùng, 10-Lê Nguyên Khôi,11-Lê Hà Bửu Lan, 12-Võ Thi Thuý Lan, 13-Trần Như Long, 14-Bùi văn Lương, 15-Bùi Văn Mai, 16-Nguyễn Chu Miên, 17-Nguyễn Minh, 18-Nguyễn hữu Quyền, 19-Phùng Hửu Tần, 20-Văn Khắc Thái, 21-Nguyễn Thế Thiệu, 22-Trần Kim Thuỷ, 23-Vũ Văn Tiếp, 24-Trần Đình Tương, 25-Nguyễn Hửu Tranh26-Nguyễn Văn Hửu trí

*Ban  Súc Khoa

1-… Ngọc Anh, 2-Phạm Văn Cần, 3-Ngô Thị Ngoc Diêu, 4-Đoàn Ngọc Đông, 5-Phạm Hùng, 6-Trần Nguyên Hùng, 7-Nguyễn Hoàng Long, 8-Dương Thị Tuấn Ngọc, 9-Trần Ngoc Quỳnh, 10-Đặng Đắc Thiệu, 11-Hồ Vỉnh Trung, 12-Võ Thị Vân
13-Nguyễn Thanh Vân?, 14-Đỗ Bỉnh Xén, 15-Nguyễn Đình Xinh

*Ban  Lâm Khoa

1-Nguyễn Hoà, 2-Võ Hoàn, 3-Phạm Khánh Hồng, 4-Đặng Khác Khánh, 5-Bùi Công Tạo, 6-Nguyễn Đình Văn

Hình tháng 11 năm 1961 tại Trương Bảo Lộc .Tư trái sang phải.
Lương Trọng Hiệp, Dương Hiển Hẹ, Nguyễn Hòa, Phạm Văn Cần,
Nguyễn Minh, Đoàn Ngọc Đông