1-Nút SINOATRIAL là một nhóm tế bào tự động
phát ra địên được tim thấy bởi sinh viên y khoa người UK có tên là MARTIN FLACK vào năm 1907.Điện
phát ra lan rộng khắp trong 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất.
2-Nút ATRIOVENTRICULAR là
một nhóm tế bào được tim thấy bởi SUNAO TAWARA
, người Nhật Bản vào năm 1905.
3-His
là một nhóm tế bào được tim thấy vào năm 1893 bởi bác sĩ tim tên là Wilhelm His Jr tại Thuỵ Sĩ.
4-Purkinje Fibers được
tìm thấy vào năm 1839 bởi một nhà vật
lý học người Tiệp Khắc tên là Jan Evangelista
Purkinje.
TÌM HIÊU SÓNG CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ
Wave
Forms of Electrocardiogram
Điện tâm đồ là bản vẽ điện thế theo thời gian trên giấy (A graph of voltage versus time on paper )cho thấy sự hoạt động của điện trong quả tim.Theo quy ước,dùng 12 điện cực đặt ở ngoài da tại 12 chổ khác nhau.
Nhưng chữ P,Q,R,S,T,U dùng để phân biệt những chổ trên hình vẽ chứ không có nghĩa gì khác.
Một cái đập hay một cái bóp của tim kéo
dài khoảng 0.857 giây,chia thành ba dạng sóng khác nhau được đặt tên
như sau.
Sóng P xuất hiện
lúc điện kích động hai tâm nhĩ bóp.(Contraction of Atria)
Sóng QRS xuất
hiện lúc điện kích động hai tâm thất bóp (Contraction of ventricles).
Sóng T lúc tim
không bị điện kích động (Recovery wave)
Sóng U chưa biết (Unknown wave)
GIẮY VẼ ĐIỆN TÂM ĐỒ- có tiêu chuẩn quy
định như sau.
Chia
thành từng ô vuông nhỏ có kích thước cạnh là 1mm.
Tập hộp 5 ô vuông nhỏ thành một ô vuông lớn có kích thước cạnh là 5mm.Chung quanh ô vuông lớn, mực in rất đậm.
Trục đứng dùng đo điện thế voltage tính
băng mmvolts.Tiêu chuẩn quy định 1mm tương ứng với 0.1mV.
Trục nằm ngang dùng để đo thời gian.
Theo
tiêu chuẩn quy định, tốc độ di chuyển của giấy trong máy EKG là 25mm/s.Vì
vậy mổi ô vuông nhỏ có cạnh 1mm tương
ứng với 0.04sec
PHÂN TÍCH ĐIỆN TÂM ĐỒ ĐỂ ĐOÁN BỊNH
Điện tâm đồ phát minh bởi Willem Einthoven (21 May 1860 – 29 September 1927) was a Dutch physician and physiologist
Trên điện tâm đồ.
Phân biệt
Segment chứa trong Interval.
Segment là
một khúc nối giữa các sóng.
Có tất cả 4 loại Intervals : PR,
QRS, QT, RR.
Có tất cả 2 loại Segments : PR, ST
Sóng P : Thông thường phải có bề ngang 2.5mm và cao 2.5 mm
Interval PR : Cho biết thời gian từ lúc tâm nhĩ bị điện
kích động cho tới khi tâm thất bị địên kích động để tạo sóng QRS.Thời gian lâu trung bình từ 120-200ms.
Cho biết sự
dẫn điện chậm trể trong nút AV. Sự chậm trể thay đổi tùy theo tuối tác và
tuỳ theo nhịp đập của tim.Thông thường ít hơn 0.2 sec (200ms)
Interval QRS : Thời gian lâu trung bình 2 vuông nhỏ hoặc 0.08 sec (80ms) .Normal range up to 120 ms (3 small squares on ECG paper).
Interval QT : bắt đầu đo từ điêm Q tới sóng T cho biết
thời gian tâm thất bóp rổi dừng laị.
QT dai khi nhìp đập của tim chậm và
ngắn khi nhịp đập của tim nhanh Normal range up to 440 ms (though varies with heart rate and may be
slightly longer in females).
Interval ST nối tử điểm J
của sóng QRS
tới sóng T.
Segment PR. Nối phần cuối của sóng P với chổ bắt đầu của sóng QRS.Khi điện chạy qua nút AV vì sóng không đủ mạnh nên điện kế vẽ thành một đường thẳng.
Segment ST nối sóng QRS tới chổ bắt đầu của sóng T. Thởi gian lâu từ 5 tới 150ms. Trong giai đọan nầy hai tâm thất chỉ có điện tích dương (positive charges) hoàn toàn nên Segment ST không có điện thế.Do đó volt kế vẽ ra đường thẳng .
TIÊU CHUẨN TIM CỦA NGƯƠÌ KHOẺ MẠNH.
QUAN SÁT CÁC LOẠI BỊNH TIM TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ
1-Bịnh Thiếu Máu Cơ Tim. 2-Bịnh Nhồi Máu Cơ Tim. 3-Bịnh Tim Đập Nhanh
4-Bịnh Tim Đập Chậm. 5-Bịnh Rung Tâm Nhi. 6-Bịnh Rung Tâm Thất.
7-Bịnh Co Tâm Thất Sớm. 8-Bịnh Nhĩ Thất AV Tắc Nghẽn (AV BLOCK)
---------------------------------------------
1- Binh Coronary Artery Disease (CAD)
còn có tên là ISCHEMIA rất phổ thông . Bịnh thiếu máu cơ tim.
ISCHEMIA là
tiếng Hy Lạp gồm hai chữ ghép chung là ICHEIN nghĩa lả cắt giảm
và chữ EMIA nghía là máu.
Ischemia
có thể xãy ra nhiều nơi trong cơ thể.Các mô nếu thiếu máu thì thiếu
oxy không thể sống được.
Vách của động mạch dẫn máu vào tim có tráng một lớp cholesterol hay một lớp mờ nên đường kính của mạch máu bị thu hẹp làm cho lượng oxy trong máu vaò cơ tim không đù theo nhu cầu, tạo ra cho người bịnh tức ngực, khó thở, buồn nôn ,đau cánh tay và đau vai.Triệu chứng nầy thường được gọi là HEART ATTACK
2-Bịnh Nhồi Máu Cơ Tim (Myocardial Infartion) viết tắt MI.
Còn được gọi suy
tim sung huyết
HIỆN NAY CÓ 6 FREE SOFTWARES TRÊN WEBSITE GIÚP CHÚNG TA ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ.
AI CÓ ĐIỆN TÂM ĐỒ MUỐN BIẾT RỎ NÊN XỪ DỤNG MỘT TRONG 6 SOFTWARES NẦY RẤT AN TÂM .
6 BEST FREE ECG VIEWER SOFTWARE FOR WINDOWS
listoffreeware.com/free-ecg-viewer-software-windows/
3-Bịnh của sóng P.
Khi nhìn
thấy sóng P có hình dáng bất
thương thì co thể biết tâm nhĩ đang giản rộng ra do phổi có huyết áp cao .(pulmonary hypertension).
Vì sự giãn rộng của tâm nhĩ làm cho hai bên quả tim không còn
thăng bằng nên tạo ra sóng P biến dạng.
còn tiếp