1- DẪN NHẬP.
Polyester là
sợi tổng hợp đuợc liên kết với nhau bằng lưc hút liên phân tư (Van
der Vaal). Khi nhiệt độ của mẻ nhuộm đuợc nâng cao, lưc liên
phân tử sẽ giảm dần, màu nhuộm
bắt đầu xâm nhập (penetration),phân tán(diffusion),rồi lấp đầy nh̃ưng
lỗ hổng bên trong Polyester.Sự phân tán (diffusion) chỉ xảy ra ở 80-90 Celcius, trên
nhiệt độ glass -transition của
Polyester.
Trong quá trình sãn xuất,không có bất kỳ
phản ứng nào giữa phẫm nhuộm và Polyester.
Khi
sấy ở nhiệt độ cao,các phân tử polyester này sẽ truợt lên nhau, phẫm
nhuộm tich tụ bên trong sẽ di chuyển ra ngoài, bám trên mặt Polyester và
sẽ làm bẩn các sãn phẫm khác.
Nói chung, kỹ thuật nhuộm
Polyester gồm những bước như sau:
- Chọn
thời gian và nhiệt độ nhuộm thich hợp tùy theo nguyên liệu Polyester
và phẫm nhuộm dùng.
- Tăng
độ xác tin (reliable) và mức độ lập lại (repetition) giữa phòng
thí nghiệm và thực tế sãn xuất.
- Bảo đảm sự lâp lại (repetition) giữa những mẻ nhuộm.
- Tránh
sửa nhiều lần(addition).
Bài viết này không đề cập đến phương pháp nhuộm
Thermosol.
Trong phương pháp
này, phẫm nhuộm đuợc phết trên mặt Polyester, rồi đuợc nhuộm ở nhiệt
độ cao 200-225 Celcius , bằng hơi nóng (hot air), hoặc bằng ống tròn đun
nóng (heated roller).
Một dạng Polyester khác đuợc gọi là Textured Polyester.Về cấu tạo,
nó là tập họp những sợi Polyester cực nhỏ(microfiber).Sợi Polyester
lớn nầy có độ bóng láng cao,và rất bền(higher tensile force).Để có
chất luợng cao,trong khi nhuộm,dung dịch nhuộm phải đuợc điều chỉnh di
động theo huớng trong ra ngòai (inside/outside)
- Mẫu thi nghiệm phải đuợc thực
hiện trên 5 grams woven fabric, nếu
không,những sợi microfiber sẽ bun ra,và sợi sẽ mất độ láng
-
Công thức nhuộm được tăng 20% để có
sự lặp lại giữa phòng thi nghiệm và thực tế sãn xuất.
2. PHẪM NHUỘM .
Phẫm
nhuộm dùng cho Polyester đuợc gọi là Disperse,đ́o là loại phẫm không
tan trong nước,v̀a gồm có 3 loại
tùy theo nhiệt độ nhuộm đuợc áp dụng:
-Loại Low energy: khi nhiệt độ nhuộm 100Celcius
-Loại Medium energy: khi
nhiệt độ nhuộm 115-120 Celcius
-Loại High energy:
khi nhiệt độ nhuộm 130-135 Celcius
2.1-
Nhuộm Polyester ở nhiệt độ 100 Celcius hoặc 115-120 Celcius.
Nguyên liệu đuợc dùng là : hổn
hợp Polyester/wool, Polyester/acrylic, Polyester/nylon.
Phẫm nhuộm dùng
cho loại này có những đặc tinh như sau :
- Cơ cấu
phân tử nhỏ, nên di chuyển (migration),thấm thấu (penetration) , phân tán(
diffusion) nhanh, nên mẻ mhuộm đuợc nhuộm ở nhiệt độ thấp hoặc
trung binh.
- Thành
phẫm có chất lương thấp, do wetfastness,lightfastness và thermomigration
không đạt yêu cầu.
- Luôn luôn cần tác chất Carrier để
nhuộm.
2.2- Nhuộm
Polyester ở nhiệt độ cao 130-135 Celcius.
Nguyên liệu đuợc dùng là : 100% polyester,
Texured Polyester, hoặc hổn hợp Polyester/cotton.
Phẫm nhuộm loại
này có những đặc tińh như sau :
-Cơ cấu phân tử
to, khi nhuộm phải cần năng luợng cao, để gia tăng migration,penetration
và diffusion.
Nguợc lại ,thành
phẫmcó chất luợng cao.
-Không cần tác chất carrier
Hơn nữa trong mọi ( every)truờng hợp phẫm nhuộm đuợc chọn phải
có cùng những đặc tính như sau :
-Có cùng nhóm(low,medium,hoặc
high energy)
-Có độ hấp thụ màu (build-up) gần
nhau.
2.3-SỬA
SỌAN MẪU .
Truớc khi nhuộm ,Polyesrer
phải đuợc rữa (scour) hoặc tẩy trắng (bleach) tùy theo mục đ́ich đuợc
dùng:
2.3.1 – Scouring : Dùng cho polyester.
Công
thức đề nghị.
1g/l
soaping agent
2g/l soda
ash
thời
gian:10 minutes ở 100 Celcius
2.3.2- Bleaching : Dùng cho polycotton.
Công thức đề nghi.
1g/l
soaping
2g/l
Caustic soda 50%
1,5g/l Hydro peroxide 50%
thời gian 10 minutes ở 100 Celcius
2.3.3- Công thức thuốc
nhuộm tiêu biểu.
Dung tich của mẻ nhuộm đuợc căn cứ
tuỳ theo trọng luợng của vãi hoặc sợi đuợc dùng. Nếu tṛọng luợng
vãi dùng là 100kg. dung tich của mẻ nhuộm là 2000kg hoặc 2000lit .
Nếu trọng luợng sợi dùng để nhuộm là 100kg, dung tích mẻ
nhuộm là 1000kg hoặc 1000lit
Trong phong thí nghiệm, nguời ta phải nhuộm trên mẫu 5gr,
công việc này đuợc gọi là colormatching cho đến khi nào màu nhuộm gần
hoặc giống với standard.
-1g/l Dispersing agent
-1g/l levelling agent
-2g/l acid acetic (mẻ nhuộm phải có pH=
4,5- 5).
-1g/l carrier agent( dùng cho phẫm
nhuộm low or medium energy)
- Phẫm nhuộm.
Tất cả hóa chất và phẫm nhuộm đuợc cho vào mẻ
nhuộm ở 60 Celcius.
3.NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN NHUỘM.
Trong
tất cả mọi trường hợp, độ gia tăng của nhiệt độ khi nhuộm ( rising temperrature ) là 2
celcius / phút
3.1- DÙNG CHO PHẪM NHUỘM HIGH ENERGY (130-135 Celcius)
3.1.1 - Màu nhạt và trung binh (light shade or medium shade)
- thời gian : 30
phút
- Nhiệt độ : 130
celcius
3.1.2 - Màu đậm (dark shade)
- thời gian
: 45 tới 60 phút
- Nhiệt độ
: 130 celcius
- Reduction
clearing ( công thức tiêu biểu : 2gr/l sodium hydrosulphite,
3-4gr/l caustic NaOH, 10 phút
ở 80 celcius)
3.2 - DÙNG CHO PHẪM NHUỘM LOW
HOẶC MEDIUM ENERGY
- Thời gian: 30 phút
- Nhiệt độ: !00 celcius cho low energy hoặc
115-120 cho medium energy
Với kinh nghiệm, dark shade khi tổng số dyestuff
>= 4% cho 100% Polyester hoặc 2%
cho polycotton.
Cuối giai đoạn reductive clearing, mẻ nhuộm phải đuợc trung
hòa bằng 1g/l acetic acid.
3.3- GIAI ĐỌAN
BÔI TRƠN (softener).
Trong tất cả mọi truờng ḥơp, mẻ nhuộm đuợc điều chỉnh ở
pH=5-6 bằng 1g/l acid acetic .
Sau đó tác chất bôi trơn
(softener) đuợc cho vào dung dịch nung lên tới 50 Celcius , rồi đuợc
giử trong 10 phút.
ĐINH VĂN TÂN
Toronto/Canada.