Kinh Mangala, trong Phật Giáo Nguyên
Thủy, còn được biết là Kinh Chân Hạnh Phúc. Kinh này được Đại Đức Narada dịch ra Anh Ngữ từ Pali và Hòa Thuợng Thích Thiện Châu dịch ra Việt ngữ.
Phí Minh Tâm Cali / USA/2015
Mangala Sutta: Blessings
translated from the Pali by
Narada Thera
Kinh Chân
Hạnh Phúc
Hoà Thượng Thiện Châu (dịch)
Hoà Thượng Thiện Châu (dịch)
Thus have I heard.[1] On one occasion the Exalted One was
dwelling at Anathapindika's monastery, in Jeta's Grove,[2] near Savatthi.[3] Now when the night was far spent, a
certain deity whose surpassing splendor illuminated the entire Jeta Grove, came
to the presence of the Exalted
One and, drawing near, respectfully saluted him and stood at one side. Standing
thus, he addressed the Exalted One in verse:
"Many deities and men, yearning after good, have
pondered on blessings.[4] Pray,
tell me the greatest blessing!"
Như vầy tôi nghe, một thời Thế Tôn ở tại
Savatthi, trong rừng Jeta, vườn Anathapindika. Có một thiên nhân, khi đêm gần
tàn, với dung sắc thù thắng chiếu khắp rừng Jeta, đi đến Thế Tôn. Sau khi đến,
kính lễ Thế Tôn, rồi đứng một bên, thiên nhân ấy nói lên bài kệ trước Ðức Thế
Tôn như sau:
'' Chư thiên và loài
người, Suy nghĩ về hạnh phúc,
Ước mong được hạnh
phúc, Chân hạnh phúc là gì ?
[The Buddha:]
"Not to associate with the foolish,[5] but
to associate with the wise; and to honor those who are worthy of honor — this
is the greatest blessing.
Thế Tôn đáp kệ rằng:
'' Kẻ si mê nên
tránh, Bậc hiền đức phải gần
Cung kính người đáng kính, Ấy là chân hạnh phúc.
Cung kính người đáng kính, Ấy là chân hạnh phúc.
To reside in a suitable locality,[6] to
have done meritorious actions in the past and to set oneself in the right
course[7] —
this is the greatest blessing.
Chọn nơi lành mà ở ,
Ðời trước đã tạo phúc
Nay giữ lòng thẳng ngay, Ấy là chân hạnh phúc.
Nay giữ lòng thẳng ngay, Ấy là chân hạnh phúc.
To have much learning, to be skillful in handicraft,[8] well-trained
in discipline,[9] and
to be of good speech[10] —
this is the greatest blessing.
Hiểu rộng và khéo tay, Giữ tròn các giới luật
Nói những lời hòa ái, Ấy là chân hạnh phúc.
Nói những lời hòa ái, Ấy là chân hạnh phúc.
To support mother and father, to cherish wife and children,
and to be engaged in peaceful occupation — this is the greatest blessing.
Cung dưỡng cha mẹ
già, Yêu mến vợ /chồng và con
Không vương vấn phiền hà, Ấy là chân hạnh phúc.
Không vương vấn phiền hà, Ấy là chân hạnh phúc.
To be generous in giving, to be righteous in conduct,[11] to
help one's relatives, and to be blameless in action — this is the greatest
blessing.
Cho và sống đúng
cách, Nên giúp đỡ bà con
Hành động không chê trách, Ấy là chân hạnh phúc.
Hành động không chê trách, Ấy là chân hạnh phúc.
To loathe more evil and abstain from it, to refrain from
intoxicants,[12] and
to be steadfast in virtue — this is the greatest blessing.
Ngăn trừ điều ác
xấu, Dứt bỏ thói rượu chè
Chuyên cần trong Chánh Ðạo, Ấy là chân hạnh phúc.
Chuyên cần trong Chánh Ðạo, Ấy là chân hạnh phúc.
To be respectful,[13] humble,
contented and grateful; and to listen to the Dhamma on due occasions[14] —
this is the greatest blessing.
Kính nhường và khiêm
tốn, Biết đủ và nhớ ơn
Tuỳ thời học đạo lý, Ấy là chân hạnh phúc.
Tuỳ thời học đạo lý, Ấy là chân hạnh phúc.
To be patient and obedient, to associate with monks and to
have religious discussions on due occasions — this is the greatest blessing.
Nhẫn nhục vâng ý
lành, Viếng thăm bậc tu hành
Tuỳ thời bàn luận đạo, Ấy là chân hạnh phúc.
Tuỳ thời bàn luận đạo, Ấy là chân hạnh phúc.
Self-restraint,[15] a
holy and chaste life, the perception of the Noble Truths and the realisation of
Nibbana — this is the greatest blessing.
Trong sạch và siêng
năng, Suốt thông các chân lý
Thực hiện vui Niết Bàn, Ấy là chân hạnh phúc.
Thực hiện vui Niết Bàn, Ấy là chân hạnh phúc.
A mind unruffled by the vagaries of fortune,[16] from
sorrow freed, from defilements cleansed, from fear liberated[17] —
this is the greatest blessing.
Tiếp xúc với thế
gian, Giữ lòng không sa ngã
Không sầu nhiểm bình an, Ấy là chân hạnh phúc.
Không sầu nhiểm bình an, Ấy là chân hạnh phúc.
Those who thus abide, ever remain invincible, in happiness
established. These are the greatest blessings."[18]
Như thế mà tu hành,
Việc gì cũng thành tựu
Ở đâu cũng an lành, Ấy là chân hạnh phúc''.
Ở đâu cũng an lành, Ấy là chân hạnh phúc''.
Notes
(Derived mainly from the Commentaries.)
1-.This Sutta appears in the
Sutta-Nipata (v.258ff) and in the Khuddakapatha. See Maha-mangala Jataka (No.
453). For a detailed explanation see Life's
Highest Blessingby Dr. R.L. Soni, WHEEL No. 254/256.
2.Anathapindika, lit., 'He who
gives alms to the helpless'; his former name was Sudatta. After his conversion
to Buddhism, he bought the grove belonging to the Prince Jeta, and established
a monastery which was subsequently named Jetavana. It was in this monastery
that the Buddha observed most of his vassana periods (rainy seasons — the three months'
retreat beginning with the full-moon of July). Many are the discourses
delivered and many are the incidents connected with the Buddha's life that
happened at Jetavana. It was here that the Buddha ministered to the sick monk
neglected by his companions, advising them: "Whoever, monks, would wait
upon me, let him wait upon the sick." It was here that the Buddha so
poignantly taught the law of impermanence, by asking the bereaved young woman
Kisagotami who brought her dead child, to fetch a grain of mustard seed from a
home where there has been no bereavement.
5.This refers not only to the
stupid and uncultured, but also includes the wicked in thought, word and deed.
6.Any place where monks, nuns
and lay devotees continually reside; where pious folk are bent on the
performance of the ten meritorious deeds, and where the Dhamma exists as a
living principle.
7.Making the right resolve for
abandoning immorality for morality, faithlessness for faith and selfishness for
generosity.
8.The harmless crafts of the
householder by which no living being is injured and nothing unrighteous done;
and the crafts of the homeless monk, such as stitching the robes, etc.
9.Vinaya means discipline in thought, word and
deed. The commentary speaks of two kinds of discipline — that of the
householder, which is abstinence from the ten immoral actions (akusala-kammapatha), and that of the monk which is the
non-transgression of the offences enumerated in the Patimokkha (the code of the monk's rules) or the
'fourfold moral purity' (catu-parisuddhi-sila).
10.Good speech that is
opportune, truthful, friendly, profitable and spoken with thoughts of
loving-kindness.
11.Righteous conduct is the observance of the ten good
actions (kusala-kammapatha)in
thought, word and deed: freeing the mind of greed, ill-will and wrong views;
avoiding speech that is untruthful, slanderous, abusive and frivolous; and the
non- committal acts of killing, stealing and sexual misconduct.
13.Towards monks (and of course
also to the clergy of other religions), teachers, parents, elders, superiors,
etc.
15.Self-restraint (tapo): the suppression of lusts and hates by
the control of the senses; and the suppression of indolence by the rousing of
energy.
16.Loka-dhamma, i.e., conditions which are necessarily
connected with life in this world; there are primarily eight of them: gain and
loss, honor and dishonor, praise and blame, pain and joy.
17.Each of these three
expressions refers to the mind of the arahant: asoka:sorrowless; viraja: stainless, i.e., free from lust,
hatred and ignorance; khema: security from the bonds of sense
desires (kama), repeated existence (bhava), false views(ditthi) and ignorance (avijja).