WELCOME TO BLOGGER VQGĐC

THÂN CHÀO QUÝ BẠN
CLICK HERE TO OPEN

Tất cả hình ảnh, những hoạt động cùng cơ sở Định Chuẩn rồi cũng cùng với thời gian rơi vào khoảng không
Nếu còn gì rớt lại chỉ là những tình cảm của những con người đã một thời làm việc chung dưới một mái nhà
mà nay đả tản mác khắp bốn phương trời
Ninh Vũ / Phòng Thí Nghiệm VQGĐC

Tuesday, March 5, 2013

HOW TO USE if conditional statements and Confirm (..)

TÌM HIỂU CÁCH XỬ DỤNG
  if …   else …
  if …   else  if …   else …
và  confirm (…)


Khi viết javaScript có chứa nhiều động tác lệ thuộc vào nhiề̀̀u điều kiện khác nhau, nếu cần phải chọn lựa một quyết định ( decision ) hay một động tác đúng (right action) theo điều kiện đã đặt ra thì chúng ta phải xử dụng if ...else
Sau chữ ifelse  :
* Nếu chỉ có một hàng code, chúng ta chỉ cần dùng dấ́́u ( ) gọi là round braces hay parenthesis.
* Nếu có từ 2 hàng code trở lên, chúng ta phải xử dụng dấu { } gọi là curly braces mới có kết quả.

Trong 3 thí dụ dưới đây chúng ta chỉ dùng dấu ( ).Nhưng nếu muốn chúng có thể dùng dấu curly braces { } sau chữ if và chữ else .



Chữ if   else  không được viết hoa. Điều kiện ( condition ) đặt ra, chúng ta phải viết trong ̣dấu ( ) sau chữ if
                                     if ( điều kiện ).
 Nếu tìm thấy điều kiện chứa trong if ( ) có thật, thì browser sẽ vận hành ngay cái quyết định hay cái động tác ( decision or action ) dính kết với điều kiện đó.
Quyết định hay động tác phải viết trong dấu ( ) hay dấu { }  tiếp theo sau if ( điều kiện ) .

Thí dụ . if (x1==x2alert ('Nếu điều kiện nầy có thì hiển thị chữ TRUE nầy.' );

Trong javaScript dấu bằng nhau có ký hiệu là  ==




 Sau chữ if nếu chúng ta có xử dụng thêm chữ else thì nếu điều kiện đã nêu ra tìm không có, browser sẽ vận hành cái quyết định khác do chúng ta tuỳ  ý  viết ra trong dắu ( ) hay dấu { } tiếp theo sau chữ else.

Window alert( ) là phương pháp nhanh nhất và đơn giản nhất dùng làm chỗ để hiển thị những gì chúng ta viết .
Chúng ta có thể dùng phương pháp document.write( ) thay cho alert( )


True , false. Là 2 chữ goị là Boolean logic, lấy tên của George Boole là một nhà tóan đại số học .
Đại số học của Boole xuất hiên vào năm 1854 được chọn xử dụng trong khoa học vi tính - Computer Science .

True  , false  được xử dụng kèm với if … else. Thí dụ. Xem SCRIPT 3


Confirm. Dùng để chọn sự trả lời YES hay NO. Trên alert pop up  window  chúng ta thấy xuất hiện 2 chữ OKCancel.
Chọn chữ OK tức là trả lời YES,chọn chữ Cancel tức là trả lời NO.

Confirm luôn luôn liên kết với OK hay true. Nghĩa là khi đặt điều kiện để hỏi thì hàng code viết trong dấu ( ) cuả confirm phải liên kết với OK hay true
Thí dụ.
           var  traloi = confirm( ' Có phải bạn là sinh viên tại trường nầy ? ' )
           if (traloi == truealert ( ' Mời vào cổng số 1' )
           else  alert ( ' Mời vào cổng số 3 ' )



Đưa form inputBox value vào javaScript function có dùng if…else  và  If…else if…else
Passing form inputBox value to javaScript function associated with if…else and If…else if…else

Thí dụ. Viết một javaScript thông báo tình trạng tổng động viên cho mọi lứa tuổi gồm có 3 hạng tuổi trên website.
Hạng thứ nhứt từ 18 tới 25 tuổi. Phải làm gì.
Hạ́ng thứ nhì từ 26 tới 30 tuổi. Phải làm gì
Hạng thứ ba từ 30 trở lên. Phải làm gì

Với trường hợp nầy chúng ta phải xử dụng  javaScript function, if…else if…else form Nếu có thêm nhiều trường hợp khác nữa thì tiếp tục viết thêm  else if...
form dùng để tạo ra ô hay khung để cá nhân nhân ghi tuổi của mình vào đó rồi click tìm xem phải thi hành mệnh lệnh nào.  Xem script 4script 5


Dấu &&gọi là Boolean operator có nghĩa là và (and ). Khi click , những con số chúng ta sẽ viết trong khung inputBox của form dưới đây sẽ được đưa vào trong dấu ( ) của function thay cho variable x.
Nếu không xử dụng form thì không có khung để viết tuổi vào.