SƠ LƯỢC PHƯƠNG PHÁP CẤT NỐI DNA
Vào năm 1951, ba khoa học gia James Watson (b. 1928),
Francis Crick (1916-2004) và Maurice Wilkins (1916-2004) tại University
Cambridge,UK đã xác định rỏ rệt cấu trúc (structure) của DNA (Deoxyribonucleic
Acid) nhờ xử dụng hình chụp X-ray, kết hợp với hình ba chiều của
acid nên được giải Nobel năm 1962. . Đây là một sự khám phá vĩ đại cho nhân loại vì đã tìm được chỗ chứa
đựng bí mật của sự sống mà nhân loại gọi là The secret of life.
(Người đã chụp hình DNA bằng máy X-ray là kỹ sư
họa học ROSALIND FRANKLIN (1920-1958) từ trần vì bịnh
ung thư trước ngày phát thưởng Nobel nên không được lảnh thưởng)
2-TIÊU CHUẨN LÀM CODING DNA
3-CHÚ Ý TRƯỚC KHI THỰC HÀNH CẮT
MỘT DNA
· Cas9 trộn chung với sgRNA . sgRNA nghĩa
là single guide RNA.
· Cas9 có nhiệm vụ cắt bỏ DNA của
sinh thể xâm nhập.
· Tế bào tự
chửa chổ bị cắt và đem nối vào chổ đó nucleotides mà chúng ta muốn thay thế thì tế bào sẽ có DNA sequence mới.
sgRNA có nhiệm vụ dẫn tới địa điểm chúng ta muốn cắt bỏ. Nêu
không có sgRNA thi Cas9 không cắt.
sgRNA chí có 20 bases mà thôi
và sẽ tìm trên DNA một đọan giống hệt nó. Mua sgRNA từ
công ty chế tạo .
Cas9
protein còn được goị là Cas9 Nuclease, mua
từ các công ty chế tạo .
Chổ muốn
cắt bỏ phải có 23 bases . Khởi đầu từ “CC” và chấm dứt
trong “GG”.
Muốn cho Cas9
protein của vi khuẩn S.
pyogenes, cắt chính xác thì cần phải có PAM (protospacer
adjacent motif) .
Nếu Cas9 protein không thấy có PAM cận kề
mục tiêu trên DNA thì nó không cắt .
PAM là chổ của 3 bases có tên NCC và NGG trên
mỗi dây DNA nhưng không có trong sgRNA. Base N là
tên của base naò cũng được.
Thí
dụ PAM : ACC và TGG
Mua của công ty NEW
ENGLAND BIOLABS những món sgRNA (NEB #E2050), Cas9
protein(NEB #M0386S ), NEBuffer , Proteinase
K(NEB #P8107S) và substrate
DNA.
Làm
trắc nghiệm theo hướng dẫn của nhà chế tạo như sau.
1-Pha chế 300 nM
sgRNA = 300 nM sgRNA +20 µl H2O+ 3 µl NEBuffer
2-Lấy 1 µM Cas9
Nuclease, S.
pyogenes (#M0386)
3-Trộn 1 và 2 với
nhau rồi hấp ở nhiệt độ 25C trong 10 phút.
4-Lấy 30 nM substrate
DNA có chứa chổ chúng ta muốn cắt bỏ.
5-Sau đó thực hiện như sau
theo hướng dẫn của “New England Biolabs”
TÌM AMINO ACID TRONG DNA
Start codon
là ATG.Stop codon là
TAA,
TAG, TGA
Mỗi codon tạo ra một
amino acid.
Thí dụ tìm số codons trong
sequence nây.
GTGTATTTTGACCTACGAATTGG.
Có 3 cách đếm số codons
để tim số amino acid.
Cách
thứ nhất bắt đầu từ chữ G:
thấy có 7 codons như sau : GTG, TAT, TTT,
GAC, CTA, CGA, ATT
Cách
thứ hai bắt đầu từ chữ T
: thấy có 7 codons như sau: TGT, ATT, TTG,
ACC, TAC, GAA,TTG
Cách
thư ba, bắt đầu từ chữ G thấy thấy có 7
codons như sau : GTA, TTT, TGA, CCT, ACG, AAT,TGG.
Tìm xem trong cách thứ
ba nầy mắc dầu có 7 codons nhưng chỉ
có 6 amino acid
Xem bảng liệt kê sau để biết những codons nào
sẽ cho amino acid.
GTA : Valine, TTT :
Phenylalanine, TGA
: stop codon
CCT : Proline, ACG : Threonine, AAT : Asparagine
TGG : Tryptophan
NHỮNG AMINO ACIDS ĐÃ TÌM THẤY TRONG CODONS .
Ghép 3 chữ của 4 chữ A, C, G, T taọ ra được 64 codons chứa
20 amino acids có tên như sau.
1-Phenylalanine
F TTT, TTC
2-Methionine
M ATG
chọn làm Start codon
3-Cysteine
C
TGT, TGC
4-Alanine
A GCT, GCC, GCA, GCG
5-Glycine
G GGT,
GGC, GGA, GGG
6-Isoleucine
I ATT, ATC, ATA
7-Leucine
L CTT,
CTC, CTA, CTG, TTA, TTG
8-Valine
V GTT, GTC,
GTA, GTG
9-Proline
P CCT, CCC, CCA, CCG
10-Threonine
T ACT, ACC, ACA, ACG
11-Serine
S TCT, TCC, TCA, TCG, AGT, AGC
12-Tyrosine
Y TAT, TAC.
13-Tryptophan
W TGG
14-Glutamine
Q CAA, CAG
15-Asparagine
N AAT, AAC
16-Histidine
H CAT, CAC
17-Glutamic
acid E GAA, GAG
18-Aspartic
acid D GAT, GAC
19-Lysine
K AAA, AAG
20-Arginine
R CGT, CGC, CGA, CGG, AGA, AGG
Stop
codons Stop TAA, TAG, TGA
-
Quan sát bảng liệt kê trên , chúng ta thấy có nhiều
amino acids chiếm hơn một codon.
4-OPEN READING FRAME (ORF) LÀ GÌ ?
Muốn tìm gene trong DNA,chúng ta cằn biết trình tự sắp xếp các nuclêotides giứa start codon (atg) và stop codons (taa, tag, tga) của gene.
Những nucleotides
ở trong khoảng cách giữa hai codons đó được goị là OPEN READING FRAME OF GENE.
Với bất cứ phần nào trên DNA, chúng ta có thế tạo được 3 ORF theo chiều forward và 3 ORF theo chiều ngược lại.
Đọc ORF chúng ta biết tên của những amino acid do gene tạo ra.
Thí
dụ đây là một DNA.
5' 3'atgcccaagctgaatagcgtagaggggttttcatcatttgaggacgatgtataa