ĐẤT HIẾM LÀ GÌ ? CÓ ĐẤT HIẾM TẠO ĐƯỢC TV MÀU VÀ TIA
LASER LÀM VỦ KHÍ HIỆN ĐẠI.
1-ĐẤT HIẾM LÀ GÌ ?
Đất hiếm ( rare earth) là một nhóm gồm có 17 kim loại được đặt tên
như sau : “yttrium, Scandium, lanthanum, cerium, praseodymium, neodymium, promethium, samarium, europium, gadolinium, terbium, dysprosium, holmium,
erbium, thulium, ytterbium, and lutetium “
Kim lọai của đất hiếm đầu tiên trên thế
giới được đặt tên là yttrium.
Đó là tên của
làng Ytterby nơi mà nhà hóa học Thuý Điển Johan Gadolin đã tìm được nó vào năm 1794. Symbol:
Y; atomic weight: 88.905; atomic number: 39 .
Sờ dĩ kim loại đất hiếm được xử trong rất nhiều
lảnh vực hiện nay vì ở quỷ đạo ngoài cùng (outer shell) có 2
electrons có đặc tính gọi là active ions.Khi bị tác kích bởi electrons sẽ cho nhứng
đặc tính kỳ lạ như phát quang phosphorescence, cho màu sắc xanh, đỏ , vàng,xanh
lá cây,cho từ tính, cho phóng xạ.
Yttrium : Y; atomic weight: 88.905; atomic number: 39 .
1s2
|
|
2s2 2p6
|
|
3s2 3p6 3d10
|
|
4s2 4p6 4d1
|
|
5s2
|
2- ĐỂ DỄ NHỚ XEM CÁCH SẲP XẾP THEO
MỦI TÊN TRONG BẢNG VẼ
Các con số 1,1,3... gọi là tầng
năng lượng (energy level) viết theo thứ tự dọc..Con số càng lớn thì
tầng năng lượng càng cao.
Các chữ s,p,d,f,g,h,k được
goị là subshell viết hàng ngang.
Mỗi chữ có
một tên: "sharp," "principal," "diffuse,"
và
"fundamental,"
Tầng số 1 chứa subshell s có orbital hình cầu chứa 2 electrons.
Nên viết 1s2
Tầng sô 2 chứa subshell
s có orbital
hình cầu chứa 2 electrons và chứa subshell p có ba chiều x,y,z.Mỗi chiều có một orbital
hình quả tạ (dumbell) nên p có 6
electrons.Nên viết : 2s2 2p6
Tầng sô 3 chứa subshell
s, p, d.
Subshell
d có 5 orbitals được đặt
tên như sau : 3dxy, 3dxz, 3dyz,
3dx² - y² , 3dz² .
Mỗi orbital chứa 2
electrons.Nên viết tằng số 3 :
3s2 3p6 3d10
|
Tầng sô 4 chứa subshell
s, p, d, f .
Subshell f có 7 orbitals nên
chứa 14 electrons.Nên viết tằng số 4 như sau;
4s2 4p6 4d10 4f14
3- MỘT SỐ KIM LOẠI ĐẤT HIẾM SAU
ĐÂY TẠO MAU SẮC VÀ TIA LASER.
·
Cerium: tạo màu yellow color trong sành sứ và thuỷ tinh.Theo nghiên mới nhất tại
Miami University tạo được nam châm rẻ tiền
dủng cho xe hơi.
·
Praseodymium: tạo tia lasers , green color trong sành sứ và thuỷ tinh.
·
Neodymium:. Tạo nam châm magnets, lasers, purple color trong sành sứ và thuỷ tinh..
·
Samarium: tạo nam châm magnets, lasers
·
Europium: tạo colored phosphors, lasers, và mercury-vapor lamps.
·
Gadolinium: tạo nam châm magnets, computer memory.
·
Terbium: tạo màu green trong sành sứ và sơn, lasers và fluorescent lamps.
·
Dysprosium: tạo nam châm magnets, lasers.
·
Holmium: tạo lasers.
·
Erbium: tạo lasers..
·
Ytterbium: tạo infrared lasers.
Europium trộn với phosphor khi bị kích thích bởi electrons thi sẽ phát ra
màu đỏ hoặc mau xanh blue rất đẹp trên màn hình TV.
Còn terbium trộn với phosphor thì cho máu xanh lá cây
hoặc màu vàng.Bốn màu trên khi gặp nhau cho màu trắng.
Màn hình TV màu chứa giửa 0.5 và 1 g chất europium oxide.
Europium
được tìm thấy vào năm 1901 bởi French chemist Eugène-Anatole Demarçay , nên lấy tên theo Âu Châu
EUROPE.
Terbium được tìm
thấy năm 1843 bởi Swedish chemist Carl
Gustaf Mosander
Năm 1907, Georges Urbain tại France, Carl Auer von
Welsbach nước Austria và Charles James tại
Hoa Kỳ nghiên cựu tách chất ytterbium ra làm hai phần khác nhau nên có thêm
chất lutetium lấy tên nơi cư trú tại Paris của Georges Urbain ,
17 kim loại nầy có đặc tính gíống nhau và được tìm thấy ở chung với nhau trong trạng thái oxde gọi "rare earth oxides” khi đào hầm mỏ. Đó là trạng thái bán trên thị trường quốc tế.
Năm 2018 giá
bán :
Một tấn “Oxide
of Neodymium” là 107,000 USD
Một tấn “Oxide
of Europium” là 712,000 USD.
Lý do giá
bán quá cao vì công nghệ áp dụng đào hầm mỏ và trích lấy oxide rất
khó khăn và phức tạp.
Quặng (ore) đất
hiếm chỉ chứa 10 phần trăm chất Oxide Of Rare Earth
gọi tắt là REO.Công ty khai thác phải nghiền nát
đất hiếm thành bột rồi tách ra những chất không phải đất hiếm để
có được 60 phần trăm REO mới có thể thu được kim loại nguyên chất (95–98 percent pure ).
4-PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KIM LOẠI ĐẤT HIẾM CỦA MOUNTAIN PASS MINE CALIFORNIA.
(Mỏ đất hiếm
Mountain Pass California được tìm thấy vào năm 1949)
1-Trộn bột 60 phần
trăm REO với 10 phần trăm HCL sẽ hòa tan hết carbonate Calci
(CaCO3).
2-Chất không hoà tan
còn lại được đem ran nóng (roasted )để làm oxy hoá chất cerium ở trạng
thái Ce3+ thành trạng
thái rất ổn định Ce4+ ..
3-Sau khi để nguội
lạnh,đem rửa lọc với HCL để làm hoà tan 6 chất sau đây.
Chất còn lại là cerium concentrate.
Cerium là chất mềm, cắt được bằng dao, có màu trắng cùa kim loại
bạc nhưng gặp không khí thì mờ.
Lanthanum là kim khí duy nhất không có
điện trở trong áp suật của khí quyển. Còn scandium, yttrium, cerium và lutetium sẽ không có điện trở khi ở
trong áp suất cao.
5-PHƯƠNG
PHÁP TẠO TIA LASER VÀ VỦ KHÍ
5-1 -Tạo tia
laser
5-2-Tạo vủ khí
Gain Medium là sợi thuỷ tinh có chứa chất độn là kim loại của đất hiếm (fiber optic doped with rare earth erbium,ytterbium,neodymium,thulium, praseodymium, holmium or dysprosium),còn được gọi là fiber laser.
Bỏ bột xốp thuỷ tinh silica frit trong một ống thuỷ tinh silica tube rồi nhúng vào trong dung dịch chứa chloride của kim loai đất hiếm, sau đó sấy khô sẽ có “fiber optic doped with rare earth”.
Nguồn ánh sáng mạnh là Laser Diode.
còn tiếp