UNDERSTANDING THE SUMMARY OF THE WAY
GOING TO MARS
Mỗi 2 năm xãy ra một lần sao hỏa sẽ thẳng hàng
với địa cầu ở điểm goị là “opposition”
gần địa cầu nhất.Tại điểm nầy sao hỏa cách xa địa cầu 55,000,000 km.Các khoa học gia muốn
phi thuyền phóng lên sẽ gặp sao hỏa tại điểm “opposition” nầy.
Với khà ̉năng của vệ tinh hiện nay không thể mang được nhiều nhiên
liệu hydrogen và oxygen lỏng để
đốt thêm làm gia tăng tốc độ nhắm thẳng tới sao hỏa cho nên đã phải cho
phi thuyền đi theo một quỷ đạo gọi là Hohmann Transfer Orbit.Đó là
một nửa của hình ellipse do kỹ sư Walter
Hohmann người Đức phát minh năm 1925.
Quỷ đạo Hohmann có một đầu tiếp tuyến (tangent)với quỷ đạo
địa cầu và đầu kia tiếp tuyến
với quỷ đạo của sao hỏa (xem hình vẽ).
Sau khi tính tóan, các khoa học gia tim thấy Hohmann Transfer Orbit dài khõang 3.92 au (au=149,598,000 km).
Phi thuyền có tên Mars Science
Laboratory mang theo Robotic Curiosity Rover được phóng đi ngày 26-November-2011 từ Cape Canaveral di chuyển theo Hohmann Transfer Orbit đã tới sao hỏa ngày 6-
August- 2012, sau 251 ngày(khoảng
8.4 tháng.(Xem cách tính chi tiết
phía dưới ).Dự án tốn 2.5 billion USD.Hiện nay Curiosity Rover còn đang làm việc rất xuất sắc.
Velocity là khỏang đường di
chuyển trong mỗi giây-(Distance of course per second is
the velocity).
Tốc độ khai hỏa rocket phóng phi thuyền (launch velocity) là 32.74 km/s
Tốc độ di chuyển của phi thuyền
trên quỷ đạo(orbital
velocity) là 26.17 km/s.
Tốc độ của phi thuyền tới chỗ gặp sao hỏa (arrival velocity) là 21.48 km/s
Tốc độ lúc khai hỏa rocket phản hồi goị (arrival
burn) là 2.65 km/s
Tốc độ của địa cầu quanh
mặt trời là 107,000 km/giờ (29.72
km/s)
Tốc độ của sao hoả quanh
mặt trời là 86,900 km/giờ ( 24.13
km/s)
Một năm trên sao hỏa dài 1.9 năm
của địa cầu.
Do các tính tóan dưới đây, chúng ta tìm được những con số nêu
trên.
-------------------------------------
Nếu chọn tốc đô quanh mặt trời của địa cầu 29.72 km/s
làm tốc độ cho phi thuyền thì phi thuyền sẽ tới sao hỏa nhanh hơn.Nhưng
chưa thể cho phi thuyền đạt tới tốc độ đó vì cần phải mang thêm nhiên
liệu đốt.
Hiện nay đang có nhiều cơ quan trắc nghiệm xử dụng năng lượng
nguyên tử để có thể đẩy phi thuyền trực tiếp thẳng tới sao hỏa không
còn chạy theo Hohmann Transfer Orbit nữa.
Nếu trắc nghiệm thành công thì thời gian lên sao sẽ rất ngắn hơn 8.4 tháng (251 ngaỳ).
1 - CÁCH TINH NĂM THÁNG TRÊN SAO HỎA.
1.1-
Địa cầu.
Vủ trụ rất rộng lớn bao la nên ngành Thiên Văn Học khi muốn đo
lường vủ trụ phải lấy địa cầu làm đơn vị căn bản và đã đặt những
ký hiệu như sau để dễ tính tóan.
AU viêt tắc của Astronomical
Unit, là đơn vị đo có độ dài
149,598,000 km.
Đó là khoảng cách từ
tâm của đia cầu tới tâm của mặt trời.
T là thời gian
goị là Period tính bằng số năm
(year) của địa cầu xoay quanh mặt trời.
a là độ dài của nửa trục lớn nhất của quỷ đạo
hình ellipse (semi-major axis),tính theo AU.
Với quy
ước trên thì địa cầu có a = 1
AU, T = 1,lấy địa cầu làm đơn vị đo .
Theo định luật Kepler thứ ba phát minh năm 1619(Kepler’s 3rd Law- the square of the
time of one orbital period (T2) is equal to the cube
of its average orbital radius (a3), chúng ta viết.
T2 = a3
vậy T2 = 1 , a3 = 1
1.2- Sao hỏa.
a = 1.523691 AU , T =
1.523691 AU
Muốn rút ngắn gọn chúng ta viết .
a = 1.524 , T =
1.524
T2 =
1.524 x 1.524 x 1.524 (nhân 3 lần, x là
dấu nhân)
T2 = 3.5396 AU
vậy
T = 1.88
year (lấy căn số của T2 ).Period của sao hỏa là 1.88 year.
Kết luận một năm trên
sao hỏa dài gần 1.9 năm của địa cầu.
Muốn lấy thêm số lẻ .
a=1.523691, T2 = (1.523691)3 =
3.53745 ,T =
1.8808 years.
Chấp nhận trên địa
cầu một năm có 365.25 ngày,thì
sau khi tính, một năm
trên sao hỏa có 1.8808
x 365.25=686.96 ngày.
1.2.1-Orbital velocity của sao hoả.
Tính theo hình tròn thay
cho ellipse.
Tìm chu vi để tìm tốc
độ di chuyển của sao hỏa.
2 π a = 6.2832 x
1.523691 x 149,598,000 km = 1432.2 x 1,000,000) km
Chia con số chu vi trên
cho T tính bằng ngày (days),chúng ta tìm được đọan đường dài mà sao
hỏa di chuyển mỗi ngày như sau.
(1432.2 / 686.96) x1,000,000 =
2.08484 x 1,000,000) km/ngày = 2,084,840 km/ngày.
Đổi ngày ra giây (second) thì tìm được orbital velocity tạm gọi tốc độ của sao hỏa là v = 24.13 km/s
2-CÁCH
TÍNH Period CỦA QUỶ ĐẠO “HohmannTransfer Orbit”
Dựa
vào tính tóan, các khoa học gia đã tìm được những số liệu sau..
Tốc độ của sao hỏa trên quỷ đạo của nó là 24.13 km/s.Nếu phi thuyền muốn gặp sao hoả thì phải có tốc độ của sao
hoả cho nên khi gần tiếp cận với quỷ đạo của sao hoả, phi thuyền
phải gỉam tốc độ từ 26.17 km/s xuống bằng 24.13km/s.Nghĩa
là phải khai hỏa rocket phản hồi( retrorocket),phải xử dụng
nhiên liệu đốt lần thứ nhì tại điểm A.Đốt lần thứ nhất lúc
rời khõi sức níu kéo của địa cầu tại điểm P.(Xem hình vẽ ).
Velocity là khỏang đường di chuyển trong mỗi giây-(Distance of course per second is
the velocity).
Muốn thoát khỏi sức hút của đía cầu, phải
có tốc độ “escape velocity” là 11.186km/s.
Đối với mặt trời, phải có tốc độ “escape
velocity” là 617.5 km/s
Đối với sao hoả, phải có tốc độ “ecape
velocity” là 5.3km/s.
Đố với mặt trăng, phải có tốc độ “escape
velocity” là 2.38km/s
Muốn cho phi thuyền di chuyển trên Hohmann Transfer Orbit thì tìm độ dài
của đường thẳng PA tinh theo AU.
Đường thẳng PA là trục lớn nhất của quỷ đạo ellipse Hohmann Transfer Orbit.
PA
= a1 + a2
= 1 + 1.523691 = 2.523691 AU.
a1 là bán kính của quỷ đạo gần tròn của địa cầu.
a2 là
semi-major axis của quỷ đạo ellipse của sao
hỏa.
a là semi-major axis của quỷ đạo ellipse Hohmann Transfer Orbit.
a = PA/2 =
2.523691 AU / 2 = 1.2618 AU.
AU=1
Áp
dụng định luật Kepler,chúng ta
có T2 = a3.
a3 =( 1.2618x1.2618x1.2618) = 2.00896 = T2
Lấy căn số của T2
T = 1.4173778 năm – years
T/2 = (12 x 1.4173778)/2 = 8.4 tháng-months
Với bài tính nầy, vệ tinh di chuyển trên quỷ
đạo Hohmann
Transfer Orbit cần
8.4 tháng.
Đó
là cách tính quỷ đạo tiết kiệm
nhiên liệu đã cho kết quả phóng thành công phi thuyền “Mars Science Laboratory” ngaỳ 26-11-2011 từ
Cape Canaveral theo Hohmann
Transfer Orbit đã tới sao hỏa sau 8.4 tháng.
Theo bài tính
trên,chung ta biết thời gian phi thuyền di chuyển từ P tới A mất (8.4 tháng).
Vì vòng tròn nối P tới A là
360 độ, tương ứng với 1.88 năm.
Nên góc độ của sao hỏa vào thời điểm
8.4 tháng được tính như sau.
1.88 năm tương
ứng với 360 độ.
0.70886
năm tương ứng với 135.5550
0.70886(3600
/ 1.88) = 135.5550
Khi nào sao hỏa tới
góc độ 135.560 thì nó sẽ tới điểm hẹn P sau 8.4 tháng. Vệ tinh di chuyển trên Hohmann Transfer Orbit cũng mất 8.4 tháng mới tới điểm hẹn nầy.
Đó là lý do chúng ta
phải phóng rocket khi sao hỏa ở góc độ 135.560 .
3- TÍNH TỐC ĐỘ PHÓNG PHI THUYỀN VÀ TỐC ĐÔ ĐÁP
XUỐNG SAO HỎA.
3.1- Escape velocity cần phải có để tránh sức hút của địa cầu và
mặt trời.
Velocity là khỏang đường di chuyển trong mỗi giây-(Distance of course per second is
the velocity).
Theo tính tóan và
trắc nghiệm, muốn vệ tinh bay chung quanh đia cầu phải có velocity tối
thiểu là v0 ~ 8 km/s.
Muốn
thoát khỏi sức hút của địa cầu, vệ tinh phải có escape velocity
tính như sau.
ve = (8)(1.414)
= 11.312
km/s.
1.414 là căn số của con số 2.
Orbital velocity
của
địa cầu quanh mặt trời là V0 = 30km/s (theo
cách tính phía dưới).
Muốn
thoát khỏi sức hút của mặt trời,vệ tinh phải có escape velocity
Ve = (30)(1.414)
= 42.42km/s.
Vậy
khi vệ tinh đang bay theo velocity của địa cầu cần phải tăng thêm (42.42
– 30) =12.42 km/s nếu muốn thoát khỏi
sức hút của mặt trời để vào không gian vô tận theo quỷ đaọ hyperbol.
3.2-Tính orbital velocity của địa câu.
Orbital velocity
V0 của địa cầu xoay quanh
mặt trời được tính như sau.
Bán kính của địa cầu là r1 = 149,598,000 km = 1 au.
Chu vi của địa cầu là 2 π r1 =
938,952,000 km. Chia chu vi của địa cầu cho 365.25
ngày rồi đổi ngày ra giây thì có orbital velocity của địa cầu là.
V0 = 939,952,000 / [(365.25)(86400)]
= 29.785 km/s , gần bằng 30km/s.
Ghi nhớ con số V02 = (29.785)2 km/s = 887.146km/s để tính tốc độ phóng phi
thuyền( launch velocity) V1.
Velocity là khỏang đường di chuyển trong mỗi giây-(Distance of course per second is
the velocity).
3.3-Tinh arrival velocity của phi thuyền tơi điểm hẹn A.
V1 là launch velocity phóng
rocket tại P.
V2 là arrival velocity
cuả phi thuyền tới A quỷ đạo của sao hỏa.
Áp
dụng định luật Kepler’s 2nd Law.
Trong
cùng một thời gian bằng nhau, đường nối tưởng tượng giữa mặt
trời và hành tinh quét một không gian bằng nhau. (An imaginary line joining a planet and the sun sweeps out an equal
area of space in equal amounts of time.)
Nếu
ở trên đọan đường ngắn của quỷ đạo,hành tinh di chuyển chậm.
Nếu
ở trên đọan đường dài của quỷ đạo, hành tinh di chuyển nhanh.
0 là tâm điểm của mặt trời.
r1
là bán kính của địa cầu. r2 là semi-major axis của
quỷ đạo sao hỏa.( r2 = 1.523691 au )
Diện tích của tam giác là S = ½ (
height) (base ) .Cạnh đáy nhân với chiều cao rồi chia hai.
Diện
tích của tam giác OPV1 là S1 = ½ (r1 ) (V1 ).
Diện
tích của tam giác OAV2 là S2 = ½ (r2 ) (V2 ).
Theo
định luật Kepler 's 2nd Law nêu trên thì S1 = S2 nên r1 V1 = r2 V2 .
Áp dụng V1 = 32.730 km/s (Xem cách tính ở phần sau.) sẽ có.
Arrival
velocity V2 = V1 (r1/r2) = ( 32.730)(1 / 1.523691) = 21.481 km/s
Vì sao hỏa tại A có orbital velocity là 24.13km/s. cho nên khi tới gần điểm hẹn A, phi thuyền phải tăng thêm velocity 2.65 km/s gần bằng 10% của velocity của phi thuyền trên Hohmann Transfer Orbit.
Con số 32.730 km/s là launch velocity từ orbital của địa cầu.
Con số 32.730 km/s là launch velocity từ orbital của địa cầu.
3.3-TÌM LAUNCH VELOCITY 32.730
km/s CỦA PHI THUYỀN ĐỂ VÀO
Hohmann Transfer Orbit.
Velocity là khỏang đường di chuyển
trong mỗi giây-(Distance of course per second is
the velocity).
V0
là orbital velocity của đia
cầu V02 = (29.785)2 km/s = 887.146km/s
V1 là launch velocity phóng rocket tại P.
V2 là arrival
velocity cuả phi thuyền tới quỷ đạo của sao hỏa tại A.
m
là mass.
k
là constant.
r1 là bán kính của địa cầu. r2 là semi-major axis của
quỷ đạo sao hỏa.( r2 = 1.523691 au )
Theo định luật về energy, trên Hohmann Transfer Orbit energy của phi thuyền tại apogee A
và perigee P hoặc tái bất cứ điểm nào đều bằng
nhau và bằng zero nên viết như sau.
1/2 m V12 – m k / r1 = 1/2 m V22 – mk / r2
Bỏ m rồi nhân với 2 .
V12 – 2 k / r1 = V22 – 2 k / r2
Chuyển
đổi qua lại, sẽ có như sau.
V12 – V22 = 2 k/r1 – 2 k/r2
V12 – V22 = 2 k(1/r1 – 1/r2)
.
Vì k = V02r1 ( Xem chứng minh phần dưới)
V12 – V22 = 2 V02r1 (1/r1
– 1 /r2)
V12
– V22 = 2 V02
(1 – 1 /r2)
Chúng
ta đã biết.
Địa cầu có r1 = 1 , sao hỏa có r2 = 1.523691
Nên 1 / r2 = 0.656301
và (1 – 1/ r2) =
0.343699 , V02 = 887.163 km/s của địa cầu.
2 V02 (1 – 1/r2) = 2 (887.163)x(0.343699) = 609.834 km/s
V12 – V22 = 609.834 km/s
Chưa biết V1 và V2 nhưng theo Kepler, chúng ta có.
2 V02 (1 – 1/r2) = 2 (887.163)x(0.343699) = 609.834 km/s
V12 – V22 = 609.834 km/s
Chưa biết V1 và V2 nhưng theo Kepler, chúng ta có.
r1 V1 = r2 V2
V2 = V1 (r1/r2)
Bình phương tất cả.
Bình phương tất cả.
V22 = V12(r12/r22).
Rồi chuyển đổi như
sau.
r1 / r2 = 0.656301
r12/r22 = 0.430731
r12/r22 = 0.430731
V12 – V22 = V12 (1 – (r12/r22)) .
V12 – V22 = V12 (1 – 0.430731)
V12 – V22 = V12 (1 – 0.430731)
V12 – V22 = V12 ( 0.569269).
Chia hai vế cho 0.569269,chúng
ta có.
609.834 / 0.569269
= V12
V12
= 1071.26 km/s
Lấy
căn số chúng ta có V1 =
32.730 km/s.
4-TÓM LƯỢC SAU KHI TÍNH TOÁN.
*Orbital velocity của sao hỏa là 24.13 km/s.
*Một năm trên sao hỏa
có 686.96 ngày của địa cầu.
*Đường
cong Hohmann
Transfer Orbit của phi thuyên dài 3.92 AU(astronomical unit).
*Arrival velocity của phi thuyền là 21.48 km/s.
*Thời gian phi thuyền từ địa cầu
tới sao hoả là 251 ngày, khoảng 8.4 tháng.
*Khi
sắp tới điểm hẹn,rocket khai hỏa gia tăng thêm 24.13
-21.48
= 2.65 km/s.
*Launch velocity của phi thuyền là 32.72 km/s.Nếu
ít hơn phi thuyền sẽ xoay quanh đía cầu.
Nếu
nhiều hơn 42.42km/s, phi thuyên sẽ thoát
khỏi sức hút của mặt trời để vào không gian vô tận theo quỷ đạo hình
hyperbol hoặc parabol.
5-CHỨNG MINH k = V02r
Đặt m là
khố lượng (mass).
V là
vận tốc, k là hằng số (constant), r là đường bán kinh
của quỷ đạo.
Theo
định luật về energy, chúng ta có công thức.
E = 1/2 m V2 – mk / r
Nếu
áp dụng cho vệ tinh thì tât cả những
điểm trên quỷ đạo đều có energy E = 0 mặc
dầu có vận tốc và quỷ đạo khác nhau cho nên chúng ta viết.
1/2 m V12 – m k / r1 = 1/2 m V22 – mk / r2 = 0
Theo
định luật về escape velocity như chúng
ta đã viết ở phần trên thi escape velocity
là Ve bằng orbital
velocity V0 nhân với căn số của con số 2 là 1.4142.
Ve = 1.4142
V0 .
Ve2 = 2 V02
Theo định luật energy chúng ta viết.
1/2 m V12 – m k / r1 = 0 .
1/2 V12 = k / r1
.
V12 = 2 k / r1 .
Chọn V1 thay cho Ve nên V12 = 2 V02
2 V02 = 2 k / r1
V02 = k / r1
Vậy k = V02 r1
6-ÔN NHỚ LẠI KIẾN THỨC.
*Muốn vệ tinh bay
quanh địa cầu thì lực ly tâm của vệ tinh phải bằng sức
hút của địa cầu.
Sức hút của đia cầu là F = mg .Lực ly tâm của vế tinh là F0 =
mV02/r
Nên mg
= mV02/r
Bỏ m, chúng ta có g = V02/r,
Và r g
= V02
Lực ly tâm tuỳ thuộc theo orbital velocity
V0 của vệ tinh tính theo đinh
luật Newton.
V02 = r g0 , đơn
vị đo gravity là m/s2 , gravity của vệ tinh là g0
gravity của địa
cầu là g = 9.8 m/s2 .
Bán kính của địa cầu
đo tại xích đạo là r. Muốn có g0 .
Thì
áp dụng công thức : g/g0 =
( h/r )2
h là cao độ của vệ tinh đo tới tâm địa
cầu.Thí du nếu vệ tinh ở cao độ
40 km đối mặt đất
thì h = 40+6400= 6440km.
Đổi h ra mét.Tính toán xong sẽ
tìm thấy V0 = 7.9 km/s gần bằng V0 = 8
km/s .
*Muốn vệ tinh thoát
khỏi sức hút địa cầu để chuyển qua quỷ đạo lớn hơn thì vệ
tinh phải có escape velocity Ve
tính theo công thức Ve = 1.4142 V0 .
1.4142 là căn số của
số 2.
*Đôi với địa cầu, escape velocty la Ve = 1.4142(8) = 11.31 km/s.
*Đối với sao hỏa,
Ve = 1.4142(3.75)
= 5.3km/s.
7- CẦN NHỚ KHI
PHÓNG ROCKET.
7.1-Quỷ đạo
của rocket.
Tính
tóan để chọn quỷ đạo mà vệ tinh sẽ di chuyển.
Khối
nặng tòan bộ gọi là mass của
rocket trong đó kể cả nhiên liệu đốt.
Trước
tiên phải khai hỏa tầng thứ nhứt
đưa rocket lên tới khoảng 160 km để vào quỷ đạo vòng tròn
số 1 quanh đia cầu có orbital
velocity 8km/s.
Nếu velocity lớn hơn 8km/s và nhỏ
hơn 11.3km/s , rocket sẽ vào quỷ đạo hình ellipse số 2 quanh địa cầu.
Nếu
rocket có velocity bằng 11.3km/s (escape velocity) thì sẽ không còn
bay quanh địa cầu nữa.
Lúc nầy tầng thứ hai của rocket phải khai
hoả lần thứ nhứt tạo launch velocity bằng 32.72 km/s để vào Hohmann
Transfer Orbit.
7.2-Loại rocket
muốn xử dụng.
Rocket
loại expandable rất thường được xử dụng gồm có 3 tầng khác nhau.Sau khi phóng rocket tất cả đều bỏ trong
không gian không có gì để dùng lại .
Tầng
thứ nhât dưới cùng chứa oxygen
lỏng và xăng loai Rp-1 dùng để đẩy rocket lên tới quỷ đạo thấp gọi là (low earth orbit) viết tắc LEO
cách mặt đất khoảng 160 km.Taị đây các bộ phận không còn cần dùng nữa được tách bỏ vào không
gian. Tầng nầy chỉ ráp vào rocket
trước giờ phóng mà thôi.
Tầng
thư hai chứa hydrogen và oxygen
lỏng, mang flight computer kiểm sóat cao độ.Tần nầy sẽ khai hoả để có escape
velocity đưa rocket vào Transfer
Orbit.
Tầng
thư ba chứa hydrogen và
oxygen,chưá satellite, có mang động cơ tách bỏ nắp đậy tầng rồi đẩy
vệ tinh vào quỷ đạo.
Tầng
nầy cũng có chứa một ít nhiên liệu đặc (solid fuel) để tách rời các tầng lúc phóng rocket và để
bảo đảm nhiên liệu lỏng ở đúng vị trí hút
vào máy bơm .
7.3-Sự thay đổi velocity trên quỷ đạo.
Velocity
của phi thuỳên có thay đổi vì quỷ đạo là ellipse,bi ảnh hưởng sức
hút của mặt trời, mặt trăng và vì các quỷ đạo không nằm trong một
mặt phẳng nên có 5-6 lần điều
chỉnh.
7.4- Xử dụng
SVG/SMIL của tiêu chuẩn quốc tế W3 để vẽ hình chuyển động.
Vẽ hình theo
SVG( Scalable Vector Graphic).
Làm hình
chuyển động theo SMIL( Synchronized Multimedia
Integration Language).
<html>
<body>
<p><center><span
style="color:purple;font-size:25">DRAWING A SATELLITE ANIMATION TO
MARS BY SVG AND SMIL</span></center></p>
<svg xmlns="http://www.w3.org/2000/svg"
xmlns:xlink="http://www.w3.org/1999/xlink"
width="100%" height="100%">
<g transform="translate(-48,-10)"> // Vẽ quỷ đạo
địa cầu màu xanh
<circle cx="300" cy="250" r="42"
stroke="blue" fill="none"/>
</g>
<g> // Vẽ quy đaọ sao hỏa màu đỏ
<path id="saohoa"
d="M 300,250
a 100 105 0 1,0 0,
0.0025Z" stroke="red" fill="none"/>
</g>
<g transform="translate(-48,-52)">
<circle cx="20" cy="50" r="15"
stroke="black" fill="red"/>
<animateMotion dur="10" rotate="auto"
repeatCount="indefinite">
<mpath xlink:href="#saohoa"/>
</animateMotion>
</g>
<g> // Vẽ quỷ đạo Hohmann transfer orbit màu lả cây
<path id="transfer"
d="M 300,250
a 99 70 10 1,0 0,
0.0025Z" stroke="green" fill="none"/>
</g>
<g transform="translate(-20,-25)"> //Đem hình vẽ
satellite trong document vào đây.
<image xlink:href="satellite henry.gif" x
="-60" y="-20" width="40"
height="50"/>
<animateMotion
begin="2"
dur="5" rotate="auto"
repeatCount="indefinite">
<mpath xlink:href="#transfer"/>
</animateMotion >
</g>
</svg>
</body></html> //Codes by Henry
Duong/2017/California/USA
Codes trên làm xuất hiện hình dưới đây.Phải cho satellite trì hỏan 2 seconds thì mới có thể
gặp được sao hoả.
Tuỳ theo các con số chúng ta chọn vẽ các quỷ đạo, phải tính tóan dò tim ra những con số về thời gian di chuyển nhiều hay ít..Screenshot của hình vẽ phải chứa trong document thì mới xuất hiện animation của nó.